Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Although experts agree that traditional meetings are essential for making certain decisions and developing strategy, many employees view them as one of the most unnecessary parts of the workday. The result is not only hundreds of billions of wasted dollars, but the worsening of what psychologists call “meeting recovery syndrome”: time spent cooling off and regaining focus after a useless meeting.
It isn’t anything novel that workers feel fatigued after a meeting, but only in recent decades have scientists deemed the condition worthy of further investigation. Meeting recovery syndrome (MRS) is most easily understood as a slow replenishment of our limited mental resources. When an employee sits through an ineffective meeting their brain power is essentially being drained away, says Joseph A. Allen, a professor at the University of Utah. If they last too long, fail to engage employees or turn into lectures with little to no personal interactions, meetings will significantly diminish employees’ psychological stamina. Taking time to recover is a must, but doing so comes at the expense of productivity.
As humans, when we transition from one task to another – such as from sitting in a meeting to doing normal work – it takes an effortful cognitive switch. We must make a big mental effort to stop the previous task and then expend significant mental energy to move on to the other. Some can bounce back from horrible meetings rather quickly, while others carry their fatigue until the end of the workday. It’s even worse when a worker has several meetings that are separated by only 30 minutes.
While no counter-MRS measures have been tested, Allen says one trick that might work is for employees to identify things or locations that quickly change their mood from negative to positive. As simple as it sounds, finding a personal happy place, going there and then coming straight back to work might be the key to reducing recovery time. Another solution is to ask ourselves if our meetings are even necessary in the first place. If all that’s on the agenda is a quick catch-up, or some non-urgent information sharing, it may better for managers to send an e-mail to his or her subordinates instead. Most important, however, is for organisations to awaken to the concept of meetings being flexible, says Allen. We have to get rid of the acceptance of meetings as sites of pain, when they should be places of gain,” Allen says.
(Adapted from bbc.com)
|
Dịch bài:
Mặc dù các chuyên gia đồng ý rằng các cuộc họp truyền thống là cần thiết để đưa ra các quyết định cần thiết và để phát triển chiến lược, nhưng nhiều nhân viên coi chúng là một trong những phần không cần thiết nhất trong một ngày làm việc. Kết quả không chỉ là lãng phí hàng trăm tỷ đô la, mà còn làm trầm trọng thêm cái mà các nhà tâm lý học gọi là “hội chứng hồi phục sau cuộc họp”: dành thời gian để hạ nhiệt và lấy lại sự tập trung sau một cuộc họp vô ích.
Việc người lao động cảm thấy mệt mỏi sau cuộc họp không phải là điều gì mới lạ, nhưng chỉ trong những thập kỷ gần đây, các nhà khoa học mới cho rằng tình trạng này cần phải nghiên cứu thêm. Hội chứng phục hồi cuộc họp (MRS) có thể giải thích một cách dễ hiểu là sự bổ sung chậm các nguồn lực tinh thần hạn chế của chúng ta. Joseph A. Allen, giáo sư tại Đại học Utah, cho biết khi một nhân viên phải tham gia một cuộc họp không hiệu quả, năng lượng não bộ của họ về cơ bản đang bị rút cạn. Nếu chúng kéo dài quá lâu, không thu hút được nhân viên hoặc biến thành những bài giảng với rất ít hoặc không có sự tương tác cá nhân, các cuộc họp sẽ làm suy giảm đáng kể sức chịu đựng tâm lý của nhân viên. Dành thời gian để phục hồi là điều bắt buộc, nhưng làm như vậy phải đánh đổi bằng năng suất.
Là con người, khi chúng ta chuyển từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác – chẳng hạn như từ ngồi trong cuộc họp sang làm công việc bình thường – cần có một sự chuyển đổi nhận thức đầy nỗ lực. Chúng ta phải thực hiện một nỗ lực tinh thần lớn để dừng nhiệm vụ trước đó và sau đó tiêu tốn năng lượng tinh thần đáng kể để chuyển sang nhiệm vụ khác. Một số có thể phục hồi sau những cuộc họp khủng khiếp khá nhanh, trong khi những người khác mang theo sự mệt mỏi cho đến cuối ngày làm việc. Thậm chí còn tồi tệ hơn khi một nhân viên có nhiều cuộc họp cách nhau chỉ 30 phút.
Mặc dù chưa có biện pháp chống MRS nào được thử nghiệm, Allen cho biết một mẹo có thể hiệu quả là các nhân viên tập tìm những vật hoặc địa điểm nhanh chóng thay đổi tâm trạng của họ từ tiêu cực sang tích cực. Nghe thì có vẻ đơn giản, tìm một nơi chữa lành cho riêng mình, đến đó và sau đó quay lại ngay với công việc có thể là chìa khóa để giảm thời gian phục hồi. Một giải pháp khác là tự hỏi bản thân xem các cuộc họp của chúng ta có cần thiết ngay từ đầu không. Nếu tất cả những gì trong cuộc họp chia sẻ là một cập nhật nhanh hoặc một vài thông tin không khẩn cấp, thì tốt hơn hết các quản lý nên gửi e-mail cho cấp dưới của mình. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là các tổ chức phải nhận ra khái niệm về các cuộc họp linh hoạt, Allen nói. Allen nói: “Chúng ta phải loại bỏ việc coi các cuộc họp là một điều gì đó đau đớn và mệt nhọc, trong khi chúng nên là nơi mà bạn học hỏi được nhiều”.
|
Question 44: The word “novel” in paragraph 2 is closest in meaning to __________.
A. thunderous B. groundbreaking C. hammering D. magnificent
Giải thích: Đáp án B. groundbreaking
Clue: It isn’t anything novel that workers feel fatigued after a meeting, but only in recent decades have scientists deemed the condition worthy of further investigation.
Dịch : Việc người lao động cảm thấy mệt mỏi sau một cuộc họp không phải là điều gì mới lạ, nhưng chỉ trong những thập kỷ gần đây, các nhà khoa học mới cho rằng tình trạng này cần phải nghiên cứu thêm.
=> novel (adj): mới lạ ~ groundbreaking (adj)
Dịch đáp án:
A. thunderous (adj): vang như sấm (âm thanh) ~ deafening (adj): chói tai
C. hammering (n): sự thảm bại => take/get a hammering: đột ngột giảm một lượng lớn (giá cả)
D. magnificent (adj): tuyệt đẹp ~ splendid ~ glamorous
Question 45: What can be inferred from the passage?
A. More interactive meetings are less mentally exhausting.
B. Experts consider meetings a complete waste of money.
C. Switching between tasks is very physically demanding.
D. Companies should only communicate using e-mails.
Giải thích: Đáp án A. More interactive meetings are less mentally exhausting.
Đáp B sai do “Although experts agree that traditional meetings are essential for making certain decisions and developing strategy, many employees view them as one of the most unnecessary parts of the workday. The result is not only hundreds of billions of wasted dollars, but the worsening of what psychologists call “meeting recovery syndrome”: time spent cooling off and regaining focus after a useless meeting.”
=> Các chuyên gia không hề khẳng định các cuộc họp thì chỉ gây phí tiền => B sai
Đáp án C sai do “We must make a big mental effort to stop the previous task and then expend significant mental energy to move on to the other.”
=> Chuyển task tốn mental effort không phải physical demand => C sai
Đáp án D sai do “If all that’s on the agenda is a quick catch-up, or some non-urgent information sharing, it may better for managers to send an e-mail to his or her subordinates instead.”
=> Chỉ gửi email khi không có thông tin gì quá quan trọng => D sai
=> Chọn đáp án A
Dịch đáp án:
A. Các cuộc họp có nhiều sự tương tác sẽ ít mệt mỏi về tinh thần hơn.
B. Các chuyên gia coi các cuộc họp là một sự lãng phí tiền bạc.
C. Chuyển đổi giữa các tác vụ đòi hỏi rất nhiều về thể chất.
D. Các công ty chỉ nên giao tiếp bằng e-mail.
Question 46: What does Joseph A. Allen suggest employees do to quickly regain mental stamina?
A. Have meetings that are seperated by 30 minutes
B. Try to interact more with others in the meeting
C. Go somewhere that makes them feel better.
D. Think of meetings as a happy place.
Giải thích: Đáp án C. Go somewhere that makes them feel better.
Clue: While no counter-MRS measures have been tested, Allen says one trick that might work is for employees to identify things or locations that quickly change their mood from negative to positive.
=> Chọn C
Dịch : Mặc dù chưa có biện pháp chống MRS nào được thử nghiệm, Allen cho biết một mẹo có thể hiệu quả là các nhân viên tập tìm những đồ vật hoặc địa điểm mà có thể nhanh chóng thay đổi tâm trạng của họ từ tiêu cực sang tích cực.
Dịch đáp án:
A. Tham gia những cuộc họp được chia thành mỗi lần 30 phút
B. Thử tương tác nhiều hơn với người khác ở buổi họp
C. Đi đến nơi nào đó mag giúp họ cảm thấy tốt hơn
D. Nghĩ về những cuộc họp như những nơi có sự hạnh phúc
Question 47: The word “bounce back” in paragraph 4 can be best replaced by ___________.
A. encourage B. upgrade C. recover D. develop
Giải thích: Đáp án C. recover
Clue: Some can bounce back from horrible meetings rather quickly, while others carry their fatigue until the end of the workday.
Dịch : Một số có thể phục hồi sau những cuộc họp khủng khiếp khá nhanh, trong khi những người khác mang theo sự mệt mỏi cho đến cuối ngày làm việc.
=> bounce back ~ recover
Dịch đáp án:
A. encourage (v): động viên, cổ vũ => encourage adoption/ development/ growth/ involvement/ uptake
B. upgrade (v): cải tiến => on the upgrade (idiom): trên đà thành công
D. develop (v): phát triển => develop a(n) ability/ awareness/ capability/ knowledge/ skill/ understanding/ expertise
Question 48: In which case should managers only send e-mails to their employees?
A. When a meeting is too costly to organize.
B. When no urgent information needs to be communicated.
C. When their employees are too exhausted to join meetings.
D. When a meeting is necessary but too time-consuming.
Giải thích: Đáp án B. When no urgent information needs to be communicated.
Clue: If all that’s on the agenda is a quick catch-up, or some non-urgent information sharing, it may better for managers to send an e-mail to his or her subordinates instead.
=> Chọn B
Dịch : Nếu tất cả những gì trong cuộc họp chia sẻ là một cập nhật nhanh hoặc một vài thông tin không khẩn cấp, thì tốt hơn hết các quản lý nên gửi e-mail cho cấp dưới của mình.
Dịch đáp án:
A. Khi một cuộc họp là quá đắt đỏ để chi trả
B. Khi không có thông tin khẩn cấp nào cần biết
C. Khi nhân viên quá kiệt sức để tham gia cuộc họp
D. Khi một cuộc họp là cần thiết nhưng quá mất thời gian
Question 49: The word “they” in paragraph 2 refers to by ___________.
A. employees B. lectures C. interactions D. meetings
Giải thích: Đáp án D. meetings
Clue: If they last too long, fail to engage employees or turn into lectures with little to no personal interactions, meetings will significantly diminish employees’ psychological stamina.
=> they = meetings => Chọn D
Dịch : Nếu chúng kéo dài quá lâu, không thu hút được nhân viên hoặc biến thành những bài giảng với rất ít hoặc không có sự tương tác cá nhân, các cuộc họp sẽ làm suy giảm đáng kể sức chịu đựng tâm lý của nhân viên.
Question 50: Which of the following best serves as a title for the passage?
A. Employees’ Negative Attitude Towards Meetings
B. A Workplace Disease And How We Can Stop It
C. The Reason Why Meetings Make Us Feel Tired
D. How To Make Meetings More Interactive
Giải thích: Đáp án B. A Workplace Disease And How We Can Stop It
Đáp A sai do mới chỉ đề cập đến thông tin đoạn 1
Đáp án C,D sai do không có thông tin như vậy được đề cập trong bài
=> Chọn B
Dịch đáp án:
A. Thái độ tiêu cực của nhân viên đối với các cuộc họp
B. Một căn bệnh ở nơi làm việc và cách chúng ta có thể ngăn chặn nó
C. Lý Do Tại Sao Các Cuộc Họp Làm Chúng Ta Mệt Mỏi
D. Làm thế nào để các cuộc họp mang tính tương tác cao hơn