Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
In the 1960s, doctors studying the survivors of the 1918 Spanish flu pandemic began to notice a trend: patients who were infants or young adults at the time of the pandemic appeared to had been two or three times more likely to develop Parkinson’s disease than others. Neurologists attempting to understand why this happens believe that this virus may be able to enter and, in some cases, damage the brain, starting a process of degeneration which can lead to Parkinson’s.
Now, they are trying to monitor whether the current COVID pandemic will also trigger a higher rate of Parkinson’s cases in the coming years. “We don’t know but we need to consider that this could become the case,” says Patrik Brundin, a Parkinson’s researcher. “There are several studies highlighting that people who have recovered from COVID often have long-term central nervous system impairments, including loss of sense of smell and taste, brain fog, depression, and anxiety.”
Over the past year, scientists like Brundin have been concerned by a small number of case studies describing patients who have developed abnormal symptoms similar to Parkinson’s such as tremors, muscle stiffness, and impaired speech after COVID-19 infection. More recent research has found that some COVID patients have disruptions in one of the human body’s most critical systems, known as the kynurenine pathway, which is used to produce a number of crucial amino acids required for brain health. When it malfunctions, there can be an accumulation of toxins which are thought to play a role in causing Parkinson’s disease.
Many feel that there is a need for continued monitoring of any Parkinson’s-like symptoms which emerge in people previously infected with COVID, in case the near future reveals a gradual spike in cases. However, Parkinson’s is not the only concern. Experts around the world are trying to figure out if COVID-19 will induce a hidden wave of other illnesses related to the effects of the Sars-CoV-2 virus on our immune system. In the future, these research efforts can help us find new ways of detecting these diseases at an early stage, and even pave the way to new and more effective treatments and vaccines.
(Adapted from bbc.com)
|
Vào những năm 60, các bác sĩ nghiên cứu những người còn sống sau đại dịch cúm Tây Ban Nha năm 19818 bắt đầu chú ý đến một chiều hướng: những bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc thiếu niên ở thời điểm cơn dịch dường như có khả năng phát triển căn bệnh Parkinson hơn 2 hoặc 3 lần so với người khác. Những nhà thần kinh học cố gắng để hiểu được tại sao điều này xảy ra tin rằng virus này có thể sẽ xâm nhập, trong vài trường hợp, phá hủy bộ não, bắt đầu quá trình suy thoái cái mà có thể dẫn đến PArkinson’s.
Bây giờ, họ đang cố gắng quan sát loại đại dịch COVID hiện tại sẽ gây ra tỉ lệ cao các trường hợp bệnh Parkinson trong những năm tới. “ Chúng tôi không biết nhưng chúng tôi cần phải cân nhắc rằng điều này có thể trở thành một hiện trạng” Patrik Brudin nói, một nhà nghiên cứu Parkinson. “ Có rất nhiều nghiên cứu nhấn mạnh rằng người khỏi COVID thường có những suy yếu lâu dài trong trung tâm hệ thần kinh, bao gồm mấy thính giác và vị giác, mất trí, trầm cảm và lo âu”.
Suốt năm qua, những nhà khoa học như Brudin đã lo ngại bởi số ít những nghiên cứu ca bệnh cho thấy bệnh nhân người mà có những biểu hiện kì lạ giống với bệnh nhân Parkinson như là run rẩy, cơ cứng lại, và khó nói sau khi nhiễm Covia 19. Nhiều nghiên cứu gần đây đã tìm ra rằng vài bệnh nhân Covia có những rối loạn trong một trong những hệ quan trọng nhất của cơ thể người, được biết đến như là con đường kynurenine, cái mà được dùng dể sản xuất axit amin cần thiết cho sức khỏe bộ não. Khi nó trục trặc, có thể có sự tích tụ độc tố cái mà coi là có vai trò trong việc gây ra bệnh Parkinson.
Nhiều người cảm thấy rằng có nhu cầu đối với việc theo dõi liên tục bất kì triệu chứng chống với bệnh Parkinson cái mà có thể hiện diện ở người trước khi bị nhiễm Covis, phòng khi trong tương lai gần sẽ có sự gia tăng dần số ca bệnh. Tuy nhiên, bệnh Parkinson không phải là mối quan ngại duy nhất. Các chuyên gia khắp thế giới đang cố gắng tìm ra liệu Covid 19 sẽ gây ra một làn sóng thoắt ẩn của những căn bệnh khác liên quan đến tác động của virus Sars coV 2 lên hệ miễn dịch của chúng ta. Trong tương lai, những nỗ lực nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta tìm ra những cách mới phát hiện những căn bệnh này ở giai đoạn sớm, và thậm chí mở đường cho những trị liệu và vaccines mới và hiệu quả hơn.
|
Question 30: Which best serves as the title for the passage?
A. How Pandemics Of The Past May Have Caused Parkinson’s Disease
B. COVID-19 And Parkinson’s Disease: A Possible Connection
C. How Will Your Brain Health Be Affected After COVID-19?
D. The Global Effort To Discover The Cure For COVID-Related Illnesses
Đáp án: B - Câu hỏi tiêu đề
Giải thích: Bài đọc hầu như nhắc về bệnh nhân Covid 19 và căn bệnh Parkinson (bệnh nhân từng mắc Covid 19 có khả năng mắc Parkinson, …) do đó tiêu đề hợp nhất chính là B. Covid và bệnh PArkinson: Mối liên hệ khả thi.
A. Cách mà đại dịch của quá khứ gây ra bệnh Parkinson. (không hẳn, vì nó chỉ được nhắc ở đoạn đầu.)
C.Làm thế nào sức khỏe bộ não của bạn bị ảnh hưởng sau Covid 19.
D. Nỗ lực toàn cầu tìm ra phương thuốc cho những căn bệnh liên qua đến Covid.
Cả C và D đều không đề cập gì đến Parkinson.
Question 31: According to paragraph 1, neurologists believe that ___________.
A. The Spanish flu was the main cause of Parkinson’s disease in the 1960s.
B. Adults suffering from the Spanish flu were less likely to have Parkinson’s.
C. The brain may be affected by the Spanish flu virus, triggering Parkinson’s.
D. Brain damage caused by viruses results in more serious Parkinson’s cases.
Đáp án: C - Câu hỏi tìm kiếm thông tin
Giải thích: A. Bệnh cúm Tây Ban Nha là nguyên nhân chính của bệnh Parkinson vào những năm 60. (Sai)
A. Người trưởng thành bị bệnh cúm Tây Ban Nha ít có khả năng mắc bệnh Parkinson. (Sai)
B. Não có thể bị ảnh hưởng bởi vi rút cúm Tây Ban Nha, gây nên bệnh Parkinson. (Đúng)
C. Tổn thương não gây ra bởi virus dẫn đến nhiều ca bệnh Parkinson nghiêm trọng hơn. (Sai)
In the 1960s, doctors studying the survivors of the 1918 Spanish flu pandemic began to notice a trend: patients who were infants or young adults at the time of the pandemic appeared to had been two or three times more likely to develop Parkinson’s disease than others. Neurologists attempting to understand why this happens believe that this virus may be able to enter and, in some cases, damage the brain, starting a process of degeneration which can lead to Parkinson’s.
Dịch: Vào những năm 60, các bác sĩ nghiên cứu những người còn sống sau đại dịch cúm Tây Ban Nha năm 19818 bắt đầu chú ý đến một chiều hướng: những bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc thiếu niên ở thời điểm cơn dịch dường như có khả năng phát triển căn bệnh Parkinson hơn 2 hoặc 3 lần so với người khác. Những nhà thần kinh học cố gắng để hiểu được tại sao điều này xảy ra tin rằng virus này có thể sẽ xâm nhập, trong vài trường hợp, phá hủy bộ não, bắt đầu quá trình suy thoái cái mà có thể dẫn đến PArkinson’s.
Question 32: The word “impairments” in paragraph 2 can be best replaced by ___________.
A. obstructions B. degradations C. imperfections D. restrictions
Đáp án: B - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: impairment (n) sự nguy hại, sự suy yếu ~ degradation (n) sự suy thoái, sự yếu đi; sự mất phẩm giá
- obstruction (n) sự làm tắc, sự làm nghẽn; vật gây cản trở
- imperfection (n) sự/ điều không hoàn hảo, hiếm khuyết
- restriction (n) sự hạn chế, sự giới hạn
Dịch: Có rất nhiều nghiên cứu nhấn mạnh rằng người khỏi COVID thường có những suy yếu lâu dài trong trung tâm hệ thần kinh, bao gồm mấy thính giác và vị giác, mất trí, trầm cảm và lo âu”.
Question 33: The word “induce” in paragraph 2 is closest in meaning to ___________.
A. originate B. establish C. develop D. revitalise
Đáp án A - Câu hỏi từ vựng
Giải thích: induce (v) gây ra điều gì (xấu) ~ orginate (v) bắt nguồn, tạo ra, khơi mào
- establish (v) thành lập, thiết lập ~ set up ~ found; tìm thấy được (establish the cause of sth: tìm thấy nguyên nhân của điều gì); => establish oneself: trở nên nổi tiếng
- develop (v) phát triển; làm biểu lộ ra (dấu hiệu)
- revitalise (v) đem lại sức sống mới; tái sinh
Dịch: Tuy nhiên, bệnh Parkinson không phải là mối quan ngại duy nhất. Các chuyên gia khắp thế giới đang cố gắng tìm ra liệu Covid 19 sẽ gây ra một làn sóng thoắt ẩn của những căn bệnh khác liên quan đến tác động của virus Sars coV 2 lên hệ miễn dịch của chúng ta.
Question 34: The word “it” in paragraph 3 refers to __________.
A. recent research B. human C. kynurenine pathway D. brain health
Đáp án: C - Kiến thức: quy chiếu
Giải thích: “it” ở đoạn 3 chỉ kynurenine pathway: …..known as the kynurenine pathway, which is used to produce a number of crucial amino acids required for brain health. When it malfunctions, there can be an accumulation of toxins which are thought to play a role in causing Parkinson’s disease.
Dịch: Nhiều nghiên cứu gần đây đã tìm ra rằng vài bệnh nhân Covia có những rối loạn trong một trong những hệ quan trọng nhất của cơ thể người, được biết đến như là con đường kynurenine, cái mà được dùng dể sản xuất axit amin cần thiết cho sức khỏe bộ não. Khi nó trục trặc, có thể có sự tích tụ độc tố cái mà coi là có vai trò trong việc gây ra bệnh Parkinson.
Question 35: Which of the following is NOT TRUE, according to the passage?
A. Some people still lose the ability to smell or taste after suffering from COVID-19.
B. A rising number of COVID-19 patients developed similar symptoms to Parkinson’s .
C. The brain cannot function well without amino acids made by the kynurenine pathway.
D. It is believed that some toxins can contribute to the development of Parkinson’s disease.
Đáp án: A - Kiến thức: Tìm kiếm thông tin
Giải thích: A. Vài người vẫn không thể ngửi hoặc nếm sau khi bị Covid 19. (SAI)
Theo thông tin đoạn 2: “There are several studies highlighting that people who have recovered from COVID often have long-term central nervous system impairments, including loss of sense of smell and taste, brain fog, depression, and anxiety.”
A. Nhiều bệnh nhân Covid 19 đang gia tăng đã có biểu hiện các triệu chứng tương tự Parkinson. (Sai)
Theo thông tin đoạn 3: Over the past year, scientists like Brundin have been concerned by a small number of case studies describing patients who have developed abnormal symptoms similar to Parkinson’s such as tremors, muscle stiffness, and impaired speech after COVID-19 infection. (a small number NOT a rising number)
B. Não không thể vận hành tốt nếu không có axit amin được tạo bởi con đường kynirenine. (Đúng)
Theo thông tin đoạn 3: More recent research has found that some COVID patients have disruptions in one of the human body’s most critical systems, known as the kynurenine pathway, which is used to produce a number of crucial amino acids required for brain health.
C. Người ta cho rằng vài độc tố có thể dẫn đến sự phát triển của căn bệnh Parkinson. (Đúng)
Theo thông tin đoạn 3: When it malfunctions, there can be an accumulation of toxins which are thought to play a role in causing Parkinson’s disease.
Question 36: Which of the following can be inferred from the passage?
A. Most researchers think there is most likely a link between COVID-19 and Parkinson’s.
B. There is proof to suggest COVID-19 can worsen human brain health in the long term.
C. Parkinson’s-like symptoms are more severe in those who were infected with COVID-19.
D. Observing the Sars-CoV-2 virus will help us discover a cure for Parkinson’s disease.
Đáp án: B - Câu hỏi suy luận
A. Hầu hết các nhà nghiên cứu nghĩ rằng rất có khả năng của liên kết giữa Covid và Parkinson.
=> Sai ở Most reserachers và theo đoạn 2: Now, they are trying to monitor whether the current COVID pandemic will also trigger a higher rate of Parkinson’s cases in the coming years. => Người ta đang kiểm soát và quản lí chứ không phải tin rằng có sự liên kết giữa chúng.
B. Có bằng chứng rằng Covia 19 có thể làm suy giảm sức khỏe bộ não con người trong thời gian dài. (đúng)
=> Theo thông tin đoạn 2: “There are several studies highlighting that people who have recovered from COVID often have long-term central nervous system impairments, including loss of sense of smell and taste, brain fog, depression, and anxiety.”
C. Những triệu chứng giống bệnh Parkinson nghiêm trọng hơn ở những ai đã từng bị Covid 19.
=> Ý kiến chủ quan và hầu như không đề cập, người ta chỉ nhắc ở đoạn 4 là Many feel that there is a need for continued monitoring of any Parkinson’s-like symptoms which emerge in people previously infected with COVID, in case the near future reveals a gradual spike in cases. (Nhiều người cảm thấy rằng có nhu cầu đối với việc theo dõi liên tục bất kì triệu chứng chống với bệnh Parkinson cái mà có thể hiện diện ở người trước khi bị nhiễm Covis, phòng khi trong tương lai gần sẽ có sự gia tăng dần số ca bệnh. ).
D. Quan sát vi rút Sars Cov 2 sẽ giúp chúng ta tìm ra liều thuốc để chữa bệnh Parkinson.
=> Ý kiến chủ quan, vì theo đoạn 4, quan sát nó chỉ giúp chúng ta phát hiện những căn bệnh ở thời kì đầu, chứ chưa hẳn là tìm ra phương thuốc: Experts around the world are trying to figure out if COVID-19 will induce a hidden wave of other illnesses related to the effects of the Sars-CoV-2 virus on our immune system. In the future, these research efforts can help us find new ways of detecting these diseases at an early stage, and even pave the way to new and more effective treatments and vaccines.