Câu 3. Al2O3 có nhiệt độ nóng chảy rất cao (2050°C) nên việc điện phân nóng chảy Al2O3 nguyên chất sẽ khó thực hiện. Hiện nay, theo công nghệ Hall-Héroult, người ta hoà tan Al2O3 trong cryolite (Na3AlF6) nóng chảy được hỗn hợp chất điện phân có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn (khoảng gần 1000°C). Giải pháp này giúp tiết kiệm năng lượng, đồng thời tạo ra chất lỏng có tính dẫn điện tốt, nhẹ hơn Al và nổi lên phía trên lớp A1 lỏng, bảo vệ Al không bị oxi hoá bởi không khí. Sơ đồ thùng điện phân được biểu diễn như hình dưới đây:
Quá trình điện phân được tiến hành với dòng điện có hiệu điện thể thấp (khoảng 5 V) và cường độ dòng điện 100 – 300 km. Để sản xuất được 1 tấn Al cần tiêu tốn khoảng 2 tấn Al2O3 50 kg cryolite, 400 kg than cốc
Cho biết: Năng lượng điện tiêu thụ theo lí thuyết, (kWh). Với mAl là khối lượng Al được điều chế (gam); F là hằng số Faraday, F = 96485 C mol-1 , U (V) là hiệu điện thế áp đặt vào hai cực của bình điện phân.
a) Tại cathode xảy ra quá trình khử cation Al3+.
b) Cryolite không bị điện phân trong thùng điện phân.
c) Năng lượng điện tiêu thụ để sản xuất được 1 kg Al theo lí thuyết là 16 kWh.
d) Khí thoát ra ở anode chủ yếu là khí CO2.
Câu 4. Khi con người sử dụng thức ăn chứa tinh bột, enzyme α-amylase có trong nước bọt thúc đẩy quá trình thuỷ phân tinh bột thành các phân tử nhỏ hơn gồm dextrin và maltose. Quá trình này tiếp tục ở ruột non, nơi phần lớn tinh bột bị thuỷ phân thành glucose. Glucose được hấp thụ vào máu và di chuyển đến các tế bào trong khắp cơ thể. Glucose có thể được sử dụng cho nhu cầu năng lượng hoặc có thể được chuyển đổi thành glycogen lưu trữ trong gan và cơ.
a) Khi ăn cơm, nếu nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt vì tinh bột bị thuỷ phân thành glucose.
b) Tinh bột bị thủy phân bởi enzyme α-amylase hoặc môi trường acid.
c) Glucose chủ yếu đóng vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào.
d) Glycogen lưu trữ trong gan và cơ, khi cần thiết có thể chuyển hoá thành glucose để cung cấp năng lượng cho cơ thể.