Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
When 37-year-old Heather Marcoux was expecting her son several years ago, she and her husband assumed he would be the first of many. But today, the parents are very clear that the young boy will never have a sibling. “We can offer our one child a pretty good standard of living,” she says. “But if we added any more kids, it would go down significantly.”
It’s easy to see why young people are hesitating to have large families. Financial stability is more difficult to achieve than ever. One in 10 non-retired Americans say their finances may never recover from the COVID pandemic. For many, home ownership is nothing but a wild dream. In Marcoux’s case, having to pay increasing living expenses and maintaining a home are part of the reasons why the family won’t have more children. It’s scary, she says, to think that something catastrophic could happen and throw them into financial crisis in the uncertain future. On top of that, adds Marcoux, she worries that she isn’t providing enough for her son.
For other would-be parents, these financial concerns are only compounded by worries over political and civil unrest, both local and global. While wars and political issues have been a reality for nearly every generation, parents today face a world that seems much scarier than that of their own parents or grandparents. Despite higher-than-ever life expectancy, improved technology and access to modern healthcare, the constant presence of the mass media everywhere means we’re much more aware of all the terrifying things happening around the world, from food shortages to school shootings.
The ongoing climate crisis is also a factor. A 2019 poll by Business Insider showed close to a third of Americans thought couples should “consider the negative effects of climate change when deciding whether to have children”. Marcoux says she fears the next generation will suffer with the worst effects of climate change, and she worries about the dismal version of the Earth her child and potential grandchildren will inherit. “Why would I bring another child into the mix when I sometimes think about the future and am just terrified for him or her?” This is also the question many young people have as they decide how many children to have, or whether to have any at all, in the face of increasingly desperate reports about the state of the planet.
(Adapted from bbc.com)
|
Dịch bài đọc:
Khi Heather Marcoux, 37 tuổi, đang mang thai con trai cách đây vài năm, cô và chồng cho rằng cậu bé sẽ là đứa con đầu trong các anh chị em. Nhưng ngày nay, họ đã xác định rất rõ ràng rằng cậu bé sẽ không bao giờ có anh chị em. Cô nói: “Chúng tôi có thể mang đến cho đứa con duy nhất của mình một cuộc sống khá ổn. “Nhưng nếu chúng tôi thêm bất kỳ đứa con nào khác, chất lượng cuộc sống sẽ giảm đáng kể.”
Thật dễ hiểu tại sao những người trẻ tuổi ngần ngại có gia đình đông con. Sự ổn định tài chính đang khó đạt được hơn bao giờ hết. Cứ 10 người Mỹ chưa nghỉ hưu thì có 1 người nói rằng tài chính của họ có thể không bao giờ phục hồi sau đại dịch COVID. Đối với nhiều người, quyền sở hữu một căn nhà chẳng là gì ngoài một giấc mơ hoang đường. Trong trường hợp của Marcoux, việc phải trả chi phí sinh hoạt ngày càng tăng và duy trì một mái ấm là một phần lý do khiến gia đình không sinh thêm con. Cô ấy nói, thật đáng sợ khi nghĩ rằng một điều gì đó thảm khốc có thể xảy ra và khiến họ rơi vào một cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai vô định. Ngoài ra, Marcoux nói thêm, cô ấy lo lắng rằng mình không chu cấp đủ cho con trai mình.
Đối với những người sắp làm cha mẹ khác, những lo lắng về tài chính này chỉ càng làm trầm trọng thêm về tình trạng bất ổn chính trị và dân sự, cả ở địa phương và toàn cầu. Trong khi chiến tranh và các vấn đề chính trị đã trở thành hiện trạng đối với hầu hết mọi thế hệ, cha mẹ ngày nay phải đối mặt với một thế giới dường như đáng sợ hơn nhiều so với thế giới của cha mẹ hoặc ông bà của họ. Mặc dù tuổi thọ cao hơn bao giờ hết, công nghệ được cải thiện và khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại, nhưng sự hiện diện thường xuyên của các phương tiện thông tin đại chúng ở khắp mọi nơi có nghĩa là chúng ta nhận thức rõ hơn về tất cả những điều đáng sợ đang xảy ra trên khắp thế giới, từ tình trạng thiếu lương thực đến các vụ nổ súng ở trường học.
Cuộc khủng hoảng khí hậu đang diễn ra cũng là một yếu tố. Một cuộc thăm dò năm 2019 của Business Insider cho thấy gần 1/3 người Mỹ cho rằng các cặp vợ chồng nên “cân nhắc những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu khi quyết định có nên có con hay không”. Marcoux nói rằng bà lo sợ thế hệ tiếp theo sẽ phải chịu những tác động tồi tệ nhất của biến đổi khí hậu và bà lo lắng về sự ảm đạm của Trái Đất nơi mà con và có thể là cả những đứa cháu của bà sẽ sống. “Tại sao tôi nên đưa một đứa trẻ đến với thế này trong khi đôi khi tôi nghĩ về tương lai và chỉ sợ hãi cho nó?” Đây cũng là câu hỏi mà nhiều người trẻ tuổi đặt ra khi họ quyết định sẽ có bao nhiêu con, hoặc liệu có nên có đứa con nào không, trước những báo cáo ngày càng khủng khiếp về tình trạng của hành tinh.
|
Question 42: Which best serves as the title for the passage?
A. Is The World Really As Bad As Parents Think It Is?
B. Why Parents Are Worrying About Their Children’s Future
C. Parenthood Is Becoming Scarier Than Ever In Today’s World
D. The Financial Challenge Facing The Next Generation Of Parents
Giải thích: Đáp án C. Parenthood Is Becoming Scarier Than Ever In Today’s World
Đoạn văn nói về những trở ngại cuộc sống mà những cặp đôi mới cưới và những bố mẹ trẻ phải đối mặt.
=> Chọn C
Dịch đáp án:
A. Thế giới có thực sự tồi tệ như cha mẹ nghĩ không?
B. Tại sao cha mẹ lo lắng về tương lai của con cái họ
C. Làm cha mẹ đang trở nên đáng sợ hơn bao giờ hết trong thế giới ngày nay
D. Thách thức tài chính mà thế hệ cha mẹ tiếp theo phải đối mặt
Question 43: Why does Marcoux no longer want to have more children?
A. She is already struggling to maintain a good standard of living.
B. She may never recover financially after the COVID pandemic.
C. She believes that a catastrophic event will soon take place.
D. She is concerned about how much she is providing her son.
Giải thích: Đáp án D. She is concerned about how much she is providing her son.
Clue: In Marcoux’s case, having to pay increasing living expenses and maintaining a home are part of the reasons why the family won’t have more children. It’s scary, she says, to think that something catastrophic could happen and throw them into financial crisis in the uncertain future. On top of that, adds Marcoux, she worries that she isn’t providing enough for her son.
=> Chọn D
Dịch clue: Trong trường hợp của Marcoux, việc phải trả chi phí sinh hoạt ngày càng tăng và duy trì một mái ấm là một phần lý do khiến gia đình không sinh thêm con. Cô ấy nói, thật đáng sợ khi nghĩ rằng một điều gì đó thảm khốc có thể xảy ra và khiến họ rơi vào một cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai vô định. Ngoài ra, Marcoux nói thêm, cô ấy lo lắng rằng mình không chu cấp đủ cho con trai mình.
Dịch đáp án:
A. Cô ấy đang phải vật lộn để duy trì một tiêu chuẩn cuộc sống tốt đẹp.
B. Cô ấy có thể không bao giờ phục hồi tài chính sau đại dịch COVID.
C. Cô ấy tin rằng một sự kiện thảm khốc sẽ sớm diễn ra.
D. Cô ấy lo lắng về mức độ mà cô ấy chu cấp cho con trai mình.
Question 44: The word “them” in paragraph 2 refers to __________.
A. expenses B. reasons C. children D. family
Giải thích: Đáp án D. family
Clue : In Marcoux’s case, having to pay increasing living expenses and maintaining a home are part of the reasons why the family won’t have more children. It’s scary, she says, to think that something catastrophic could happen and throw them into financial crisis in the uncertain future.
=> them = family => Chọn D
Dịch clue: Trong trường hợp của Marcoux, việc phải trả chi phí sinh hoạt ngày càng tăng và duy trì một mái ấm là một phần lý do khiến gia đình không sinh thêm con. Cô ấy nói, thật đáng sợ khi nghĩ rằng một điều gì đó thảm khốc có thể xảy ra và khiến họ rơi vào một cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai vô định. Ngoài ra, Marcoux nói thêm, cô ấy lo lắng rằng mình không chu cấp đủ cho con trai mình.
Question 45: The word “compounded” in paragraph 3 is closest in meaning to ___________.
A. exaggerated B. dramatized C. intensified D. emphasised
Giải thích: Đáp án C. intensified
Clue: For other would-be parents, these financial concerns are only compounded by worries over political and civil unrest, both local and global.
Dịch clue: Đối với những người sắp làm cha mẹ khác, những lo âu về tài chính này chỉ càng làm trầm trọng thêm về tình trạng bất ổn chính trị và dân sự, cả ở địa phương và toàn cầu.
=> compouned ~ intensified
intensify (v): kích động, tăng cường ~ trigger
Các đáp án khác không hợp nghĩa
A. exaggerate (v): phóng đại ~ overstate ~ make a mountain out of a molehill (idiom)
D. emphasize (v): nhấn mạnh => lay/put emphasis/stress on sth: nhấn mạnh điều gì
Question 46: Which of the following is NOT TRUE, according to the passage?
A. 10 percent of Americans say their finances will never return to pre-COVID levels.
B. Owning a house has become something that is entirely impossible for many people.
C. The mass media heightened our awareness of horrifying things happening globally.
D. Marcoux is worried about the future, which deters her from having more children.
Giải thích: Đáp án A. 10 percent of Americans say their finances will never return to pre-COVID levels.
Clue: One in 10 non-retired Americans say their finances may never recover from the COVID pandemic.
=> Đáp án A sai số liệu, 1 trong 10 người Mỹ chưa nghỉ hưu KHÔNG phải 10% người Mỹ
=> Chọn A
Dịch clue: Cứ 10 người Mỹ chưa nghỉ hưu thì có 1 người nói rằng tài chính của họ có thể không bao giờ phục hồi sau đại dịch COVID.
Dịch đáp án:
A. 10 phần trăm người Mỹ nói rằng tài chính của họ sẽ không bao giờ trở lại mức trước COVID.
B. Việc sở hữu một ngôi nhà đã trở thành điều hoàn toàn không thể đối với nhiều người.
C. Các phương tiện thông tin đại chúng đã nâng cao nhận thức của chúng ta về những điều kinh hoàng đang xảy ra trên toàn cầu.
D. Marcoux lo lắng về tương lai nên không muốn sinh thêm con.
Question 47: The word “dismal” in paragraph 4 can be best replaced by ___________.
A. flat B. blunt C. dim D. sour
Giải thích: Đáp án C. dim
Clue: Marcoux says she fears the next generation will suffer with the worst effects of climate change, and she worries about the dismal version of the Earth her child and potential grandchildren will inherit.
Dịch clue: Marcoux nói rằng bà lo sợ thế hệ tiếp theo sẽ phải chịu những tác động tồi tệ nhất của biến đổi khí hậu và bà lo lắng về sự ảm đạm của Trái Đất nơi mà con và có thể là cả những đứa cháu của bà sẽ sống.
=> dismal ~ dim (adj): lờ mờ, tối tăm => Chọn C
Mở rộng:
A. flat
be on the flat : trên mặt phẳng
time + flat: đúng từng đó giờ (Ex: 10 minutes flat: đúng 10 phút)
flat out (phr v): cực kì chăm chỉ
fall flat (phrase): thất bại hoàn toàn
C. dim
take a dim view of sth (idiom): không công nhận điều gì
dim and distant (idiom): trong quá khứ (nhưng không nhớ rõ ràng)
D. sour
sour grape (idiom): thứ mà bạn thích nhưng không thể có
go sour: hỏng, thất bại
Question 48: Which of the following can most likely be inferred from the passage?
A. Future generations will no longer understand the values of having children.
B. In the past, people around the world were less alarmed by negative issues.
C. Conflicts and political issues around the world can never come to an end.
D. Most young people will not have children until the climate crisis is over.
Giải thích: Đáp án B. In the past, people around the world were less alarmed by negative issues.
Clue: Despite higher-than-ever life expectancy, improved technology and access to modern healthcare, the constant presence of the mass media everywhere means we’re much more aware of all the terrifying things happening around the world, from food shortages to school shootings.
Dịch clue: Mặc dù tuổi thọ cao hơn bao giờ hết, công nghệ được cải thiện và khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại, nhưng sự hiện diện thường xuyên của các phương tiện thông tin đại chúng ở khắp mọi nơi có nghĩa là chúng ta nhận thức rõ hơn về tất cả những điều đáng sợ đang xảy ra trên khắp thế giới, từ tình trạng thiếu lương thực đến các vụ nổ súng ở trường học.
=> Do sự hiện diện của truyền thông đại chúng ngày nay nên có nhiều tin tức tiêu cực được lan truyền hơn => Ngày xưa phương tiện truyền thông đại chúng không cập nhật liên tục như nay nên mọi người biết ít tin tiêu cực hơn => Chọn B
Dịch đáp án:
A. Các thế hệ tương lai sẽ không còn hiểu được giá trị của việc có con.
B. Trong quá khứ, mọi người trên thế giới ít lo lắng hơn về các vấn đề tiêu cực.
C. Xung đột và các vấn đề chính trị trên thế giới không bao giờ có hồi kết.
D. Hầu hết những người trẻ tuổi sẽ không có con cho đến khi khủng hoảng khí hậu kết thúc.