Although her mother constantly complains about it, Beijing resident Lili is not planning to have children any time soon. “I have very few peers who have children, and if they do, they’re obsessed about getting the best nanny or enrolling the kids in the best schools. It sounds exhausting.” And she is not alone: her opinion reflects the changing attitudes of many young urban Chinese toward having children.
A national census showed that around 12 million babies were born in 2020, which is a significant decrease from 18 million in 2016, and the lowest number recorded since the 1960s. And while the overall population grew, it moved at the slowest pace in decades, adding to worries that China may face a severe population decline. This is problematic due to the inverted age structure, with more old people than young. When that happens, there won’t be enough workers in the future to support old people, and demand for health and social care for them will increase.
Although lower birth rates tend to fall when countries become more developed as people focus more on their education or career, experts say that China’s situation could be uniquely exacerbated given the number of men who are finding it difficult to even find a wife. Last year, there were 34.9 million more males than females. Such a severe gender imbalance in the country was a consequence of the country’s strict one-child policy, which led to people aborting or abandoning their children because of their sex, in a culture that historically favours boys over girls.
Experts also pointed out the lack of policy changes from the government that support family life - such as financial support for education or access to childcare facilities. And many people simply cannot afford to raise children amid the rising costs of living. Additionally, women may also be afraid of having kids because this may affect their career prospects. “The reality is that there aren’t many good jobs out there for women, and the women who do have good jobs will want to do whatever it takes to keep them. Who would dare have kids in this situation?” one person asked on Chinese social media platform Weibo.
However, because getting married and having children is still the norm in Chinese society, there is hope for change, provided that there are more measures to support families in childcare and education. Even Lili may be convinced to change her mind. “If it becomes less competitive for kids to get the resources they need, I might feel more mentally ready and less stressed about having a child,” she said.
(Adapted from bbc.co.uk)
|
Mặc dù mẹ cô liên tục phàn nàn về điều đó, Lili, cư dân Bắc Kinh, không có kế hoạch sinh con sớm. “Tôi có rất ít bạn bè có con, và nếu có, họ sẽ bị ám ảnh về việc kiếm được người trông trẻ tốt nhất hoặc đăng ký cho bọn trẻ học ở những trường tốt nhất. Nghe có vẻ mệt mỏi.” Và cô ấy không đơn độc: quan điểm của cô ấy phản ánh thái độ đang thay đổi của nhiều người trẻ thành thị Trung Quốc đối với việc có con.
Một cuộc điều tra dân số quốc gia cho thấy khoảng 12 triệu trẻ sơ sinh được sinh ra vào năm 2020, giảm đáng kể so với 18 triệu vào năm 2016 và là con số thấp nhất được ghi nhận kể từ những năm 1960. Và trong khi dân số nói chung tăng lên, nó lại di chuyển với tốc độ chậm nhất trong nhiều thập kỷ, làm tăng thêm lo ngại rằng Trung Quốc có thể phải đối mặt với tình trạng suy giảm dân số nghiêm trọng. Đây là vấn đề do cơ cấu tuổi bị đảo ngược, với nhiều người già hơn trẻ. Khi điều đó xảy ra, sẽ không có đủ lao động trong tương lai để hỗ trợ người già và nhu cầu về sức khỏe và chăm sóc xã hội cho họ sẽ tăng lên.
Mặc dù tỷ lệ sinh thấp hơn có xu hướng giảm khi các quốc gia trở nên phát triển hơn khi mọi người tập trung nhiều hơn vào giáo dục hoặc sự nghiệp, các chuyên gia cho rằng tình hình của Trung Quốc có thể trở nên trầm trọng hơn do số lượng đàn ông thậm chí khó tìm được vợ. Năm ngoái, nam giới nhiều hơn nữ giới 34,9 triệu người. Sự mất cân bằng giới tính nghiêm trọng như vậy ở nước này là hậu quả của chính sách một con nghiêm ngặt của đất nước, dẫn đến việc người dân phá thai hoặc bỏ rơi con cái của họ vì giới tính của chúng, trong một nền văn hóa vốn coi trọng con trai hơn con gái.
Các chuyên gia cũng chỉ ra việc chính phủ thiếu những thay đổi chính sách hỗ trợ cuộc sống gia đình - chẳng hạn như hỗ trợ tài chính cho giáo dục hoặc tiếp cận các cơ sở chăm sóc trẻ em. Và nhiều người đơn giản là không đủ khả năng nuôi con trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng tăng. Ngoài ra, phụ nữ cũng có thể sợ có con vì điều này có thể ảnh hưởng đến triển vọng nghề nghiệp của họ. “Thực tế là không có nhiều công việc tốt dành cho phụ nữ và những phụ nữ có công việc tốt sẽ muốn làm bất cứ điều gì cần thiết để giữ chân họ. Ai dám có con trong hoàn cảnh này?” một người đã hỏi trên nền tảng truyền thông xã hội Trung Quốc Weibo.
Tuy nhiên, do kết hôn và sinh con vẫn là chuẩn mực trong xã hội Trung Quốc nên vẫn có hy vọng thay đổi, với điều kiện có nhiều biện pháp hỗ trợ các gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục con cái. Ngay cả Lili cũng có thể bị thuyết phục để thay đổi suy nghĩ của mình. Cô ấy nói: “Nếu những đứa trẻ trở nên ít cạnh tranh hơn để có được những nguồn lực chúng cần, thì tôi có thể cảm thấy sẵn sàng hơn về mặt tinh thần và bớt căng thẳng hơn khi có con.
|
Question 36: Which best serves as the title for the passage?
A. The Pressure Of Having Kids In Modern Chinese Society
B. Birth Rates In China Have Been On The Decline, Here’s Why
C. Gender Imbalance In China And How This Resulted In Less Children
D. How Is The Chinese Government Encouraging People To Have More Kids?
Chọn đáp án B – Kiến thức: Câu hỏi tiêu đề
Giải thích: Cái nào phục vụ tốt nhất như là tiêu đề cho đoạn văn?
A. Áp lực có con trong xã hội Trung Quốc hiện đại
B. Tỷ lệ sinh ở Trung Quốc đang giảm, đây là lý do tại sao
C. Mất cân bằng giới tính ở Trung Quốc và điều này dẫn đến ít trẻ em hơn như thế nào
D. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích người dân sinh thêm con như thế nào?
Thông tin: Cả đoạn văn tác giả đang đề cập đến lí do tại sao tỷ lệ sinh ở Trung Quốc đang giảm.
Question 37: The word “reflects” in paragraph 1 can be best replaced by ___________.
A. discloses B. expresses C. approves D. declares
Chọn đáp án B – Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: Từ “reflects” trong đoạn 1 có thể được thay thế tốt nhất bằng _____________.
A. discloses (v): vạch trần, phơi bày, tiết lộ, mở ra
B. expresses (v): biểu lộ, bày tỏ, phát biểu ý kiến, phản ánh
C. approves (v): tán thành, đồng ý, bằng lòng, chấp thuận; xác nhận, phê chuẩn; chứng minh, chứng tỏ
D. declares (v): tuyên bố, biểu thị, biểu lộ, bày tỏ, trình bày
Reflects ~ expresses
Thông tin: And she is not alone: her opinion reflects the changing attitudes of many young urban Chinese toward having children.
Dịch: Và cô ấy không đơn độc: quan điểm của cô ấy phản ánh thái độ đang thay đổi của nhiều người trẻ thành thị Trung Quốc đối với việc có con.
Question 38: According to paragraph 2, what is the effect of an inverted age structure?
A. Young people will no longer want to take care of older people.
B. More young people will demand for health and social care.
C. The workforce will be too small to support the elderly.
D. Workers in the future will need to work harder.
Chọn đáp án C – Kiến thức: Kĩ năng đọc và tìm thông tin
Giải thích: Theo đoạn 2, hậu quả của cấu trúc tuổi đảo ngược là gì?
A. Những người trẻ tuổi sẽ không còn muốn chăm sóc những người lớn tuổi.
B. Nhiều người trẻ tuổi sẽ có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và xã hội.
C. Lực lượng lao động sẽ quá ít để hỗ trợ người già.
D. Người lao động trong tương lai sẽ cần phải làm việc chăm chỉ hơn.
Thông tin: This is problematic due to the inverted age structure, with more old people than young. When that happens, there won’t be enough workers in the future to support old people, and demand for health and social care for them will increase.
Dịch: Đây là vấn đề do cơ cấu tuổi bị đảo ngược, với nhiều người già hơn trẻ. Khi điều đó xảy ra, sẽ không có đủ lao động trong tương lai để hỗ trợ người già và nhu cầu về sức khỏe và chăm sóc xã hội cho họ sẽ tăng lên.
Question 39: The word “it” in paragraph 2 refers to __________.
A. census B. decrease C. number D. population
Chọn đáp án D – Kiến thức: Kĩ năng đọc quy chiếu thông tin
Giải thích: Từ “it” trong đoạn 2 đề cập đến ___________.
A. census (n): sự điều tra số dân B. decrease (v): giảm bớt, hạ bớt
C. number (n): con số, chữ số D. population (n): dân số
Thông tin: A national census showed that around 12 million babies were born in 2020, which is a significant decrease from 18 million in 2016, and the lowest number recorded since the 1960s. And while the overall population grew, it moved at the slowest pace in decades, adding to worries that China may face a severe population decline.
Dịch: Một cuộc điều tra dân số quốc gia cho thấy khoảng 12 triệu trẻ sơ sinh được sinh ra vào năm 2020, giảm đáng kể so với 18 triệu vào năm 2016 và là con số thấp nhất được ghi nhận kể từ những năm 1960. Và trong khi dân số nói chung tăng lên, nó lại di chuyển với tốc độ chậm nhất trong nhiều thập kỷ, làm tăng thêm lo ngại rằng Trung Quốc có thể phải đối mặt với tình trạng suy giảm dân số nghiêm trọng.
Question 40: In paragraph 3, what do we learn about the severe gender imbalance in China?
A. It is a natural tendency as the country becomes increasingly developed.
B. It has made it impossible for Chinese men to find a wife and have children.
C. It was the result of the one-child policy and cultural views that favour men.
D. It resulted in Chinese parents abandoning their kids based on their sex.
Chọn đáp án C – Kiến thức: Kĩ năng đọc và tìm thông tin
Giải thích: Trong đoạn 3, chúng ta học được gì về sự mất cân bằng giới tính nghiêm trọng ở Trung Quốc?
A. Đó là xu thế tự nhiên khi đất nước ngày càng phát triển.
B. Đàn ông Trung Quốc không thể lấy vợ và sinh con.
C. Đó là kết quả của chính sách một con và quan điểm văn hóa trọng nam khinh nữ. D. Nó dẫn đến việc cha mẹ Trung Quốc bỏ rơi con cái của họ dựa trên giới tính của chúng.
Thông tin: Such a severe gender imbalance in the country was a consequence of the country’s strict one-child policy, which led to people aborting or abandoning their children because of their sex, in a culture that historically favours boys over girls.
Dịch: Sự mất cân bằng giới tính nghiêm trọng như vậy ở nước này là hậu quả của chính sách một con nghiêm ngặt của đất nước, dẫn đến việc người dân phá thai hoặc bỏ rơi con cái của họ vì giới tính của chúng, trong một nền văn hóa vốn coi trọng con trai hơn con gái.
Question 41: The word “exacerbated” in paragraph 3 is closest in meaning to ___________.
A. damaged B. heightened C. inspired D. enhanced
Chọn đáp án B – Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích: Từ “exacerbated” trong đoạn 3 gần nghĩa với ____________.
A. damaged (v): làm hư hại, làm hỏng, gây thiệt hại, gây tổn hại
B. heightened (v): tăng thêm, tăng cường
C. inspired (v): truyền cảm hứng, làm cho ai có khả năng hoặc thôi thúc thực hiện, cảm nghĩ cái gì vượt xa khả năng thông thường
+ inspire somebody with something; to inspire something in somebody: gây ra những ý nghĩa
D. enhanced (v): làm tăng, nâng cao, đề cao, làm nổi bật
Exacerbated ~ heightened
Thông tin: Although lower birth rates tend to fall when countries become more developed as people focus more on their education or career, experts say that China’s situation could be uniquely exacerbated given the number of men who are finding it difficult to even find a wife.
Dịch: Mặc dù tỷ lệ sinh thấp hơn có xu hướng giảm khi các quốc gia trở nên phát triển hơn khi mọi người tập trung nhiều hơn vào giáo dục hoặc sự nghiệp, các chuyên gia cho rằng tình hình của Trung Quốc có thể trở nên trầm trọng hơn do số lượng đàn ông thậm chí gặp khó khăn trong việc tìm vợ.
Question 42: Which of the following can most likely be inferred from the passage?
A. The inverted age structure creates more conflicts between generations in a society.
B. Most Chinese men do not want children because finding a wife is just too difficult.
C. Birth rates in China will continue falling unless there is more support for family life.
D. Lili will soon change her mind and have children in order to make her mother happy.
Chọn đáp án C – Kiến thức: Câu hỏi suy luận
Giải thích: Điều nào sau đây rất có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Đảo ngược cấu trúc tuổi tác làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa các thế hệ trong xã hội.
B. Hầu hết đàn ông Trung Quốc không muốn có con vì tìm vợ quá khó.
C. Tỷ lệ sinh ở Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm trừ khi có nhiều hỗ trợ hơn cho cuộc sống gia đình.
D. Lili sẽ sớm thay đổi suy nghĩ và có con để mẹ cô vui lòng.
+ A, B, D không được đề cập trong bài
Thông tin: because getting married and having children is still the norm in Chinese society, there is hope for change, provided that there are more measures to support families in childcare and education.
Dịch: do kết hôn và sinh con vẫn là chuẩn mực trong xã hội Trung Quốc nên vẫn có hy vọng thay đổi, với điều kiện có nhiều biện pháp hỗ trợ các gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục con cái.