26-30:
Dịch bài
Mọi người thường thấy rằng thành công luôn lảng tránh họ. Nhưng đây có thường là lỗi của chính họ hay không? Chúng ta đều rất giỏi trong việc trì hoãn. Hoàng tử Hamlet trong truyện của Shakepeare là một ví dụ điển hình cho một người thất bại trong việc hành động và thực ra thì, ông bị coi là không có khả năng hành động bởi ông muốn hoãn lại mọi thứ - nói cách khác là trì hoãn. Và bởi vì đây là thực sự là vấn đề mà ai cũng gặp, có thể chính phẩm chất ấy lại khiến chúng ta mến mộ Hamlet. Nhưng đó không phải là một điều tốt. Chúng ta nên buộc bản thân phải vượt qua nó. Những người hay trì hoãn thường kém giàu có và kém khỏe mạnh hơn và hối tiếc vì họ không thể đưa ra quyết định nhanh chóng. Vậy tại sao nhiều người lại thích điều này đến vậy? Điều gì ngăn cản chúng ta phát huy hết tiềm năng thực sự của mình? Có phải chúng ta đang cố gắng trở thành những người theo chủ nghĩa hoàn hảo, cho rằng chúng ta cần thời gian để đánh bóng công việc của mình - hay cho rằng chúng ta chỉ có thể làm tốt nhất công việc của mình dưới áp lực?
Điều thứ hai là không đúng sự thật, vì công việc được hoàn thành vào phút cuối có nhiều sai lầm hơn so với công việc được hoàn thành đúng thời hạn. Hành vi trì hoãn của chúng ta gây bất tiện cho người khác và khiến chúng ta cảm thấy bối rối và tội lỗi. Các nhà khoa học xã hội đang phải vật lộn để tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng bất ổn này và từ đó tìm ra các chiến lược để khắc phục nó. Họ đã đưa ra nhiều đề xuất khác nhau cho những người gặp khó khăn trong việc hoàn thành công việc. Họ nói rằng chúng ta nên cân nhắc việc chia nhỏ một nhiệm vụ thành những phần có thể quản lý để công việc có vẻ ít nản lòng hơn và tiếp tục cố gắng chấp nhận lý do tại sao chúng ta lại trì hoãn ngay từ đầu: đó là nỗi sợ hãi, mong muốn tạo ra một cái gì đó hoàn hảo hay chán nản với nhiệm vụ? Rõ ràng, biết lý do có nghĩa là chúng ta có thể làm với nó. Còn tôi, tôi xin nghỉ ngơi và suy nghĩ về tất cả!
26. C
Giải thích:
Kiến thức về mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ thay thế cho danh từ chỉ người “someone” nên đáp án A, D sai.
Đáp án B sai vì “whom” không thể đứng trước động từ
Thông tin: People often find that success eludes them. But how often is this their own fault. One thing that we are all good at doing is procrastinating. Shakespeare’s Hamlet is a prime example of someone who failed to act and, in fact, was rendered incapable of action by his need to put things off – in other words, to procrastinate.
Tạm dịch: Mọi người thường thấy rằng thành công luôn lảng tránh họ. Nhưng đây có thường là lỗi của chính họ hay không? Chúng ta đều rất giỏi trong việc trì hoãn. Hoàng tử Hamlet trong truyện của Shakepeare là một ví dụ điển hình cho một người thất bại trong việc hành động và thực ra thì, ông bị coi là không có khả năng hành động bởi ông muốn hoãn lại mọi thứ - nói cách khác là trì hoãn.
27. B
Giải thích:
Kiến thức về từ vựng
A. exert the influence: gây ảnh hưởng
B. endear (v): yêu mến → endear sb to sb: làm cho ai được yêu mến, nổi tiếng
C. indulge (v): nuông chiều → indulge in: đắm chìm trong thứ gì
D. enact (v): ban hành (luật)
Thông tin: And because this is such a universal failing, it may be that it is that very quality that endears him to us all. But it’s not a good thing.
Tạm dịch: Và bởi vì đây là thực sự là vấn đề mà ai cũng gặp, có thể chính phẩm chất ấy lại khiến chúng ta mến mộ Hamlet. Nhưng đó không phải là một điều tốt.
28. D
Giải thích:
Kiến thức về từ vựng
A. evade (v): tránh né, lảng tránh
B. elude (v): trốn tránh
C. embark (v): lên tàu, bắt đầu
D. inconvenience (v): gây phiền phức
Thông tin: The latter is untrue, as work done at the last minute contains more mistakes than that done on time. Our procrastinating behaviour inconveniences others and leaves us feeling flustered and guilty.
Tạm dịch: Điều thứ hai là không đúng sự thật, vì công việc được hoàn thành vào phút cuối mắc nhiều sai lầm hơn so với công việc được hoàn thành đúng thời hạn. Hành vi trì hoãn của chúng ta gây bất tiện cho người khác và khiến chúng ta cảm thấy bối rối và tội lỗi.
29. D
Giải thích:
Kiến thức về từ vựng
A. another: một người, một cái khác
B. little: một chút + danh từ không đếm được
C. one another: lẫn nhau (3 đối tượng trở lên)
D. those: những người
Thông tin: Social scientists are struggling to understand the causes of this malaise and from that knowledge work out strategies to overcome it. There are various suggestions they have come up with for those having trouble getting things done.
Tạm dịch: Các nhà khoa học xã hội đang phải vật lộn để tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng bất ổn này và từ đó tìm ra các chiến lược để khắc phục. Họ đã đưa ra nhiều đề xuất khác nhau cho những người gặp khó khăn trong việc hoàn thành công việc.
30. C
Giải thích:
Kiến thức về liên từ
A. Honestly: Thật lòng mà nói
B. Yet: tuy nhiên
C. Apparently: rõ ràng
D. Unfortunately: thật không may
Thông tin: They say we should consider breaking a task down into manageable chunks so that it seems less daunting and keep on trying to accept why we are delaying in the first place: is it fear, wishing to produce something perfect or boredom with the task? Apparently, knowing the reason means we can do with it. As for me, I’m off to have a rest and think about it all!
Tạm dịch: Họ nói rằng chúng ta nên xem xét việc chia nhỏ một nhiệm vụ thành những phần có thể quản lý được để công việc bớt chán hơn và tiếp tục cố gắng chấp nhận lý do tại sao chúng ta lại trì hoãn ngay từ đầu: đó là nỗi sợ hãi, mong muốn tạo ra một cái gì đó hoàn hảo hay chán nản với nhiệm vụ? Rõ ràng, biết lý do có nghĩa là chúng ta có thể đối phó với nó. Còn tôi, tôi xin nghỉ ngơi và suy nghĩ về tất cả!