Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC HIỂU
|
3,0
|
|
1
|
Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời sai: 0 điểm
|
0,75
|
2
|
“hạt cát” còn được nguyễn Tuân gọi là: hạt bụi biển, hạt buốt sắc, hạt đau, hạt xót
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh chỉ ra 4 ý: 0,75 điểm
- Học sinh chỉ ra 3 ý : 0,5 điểm.
- Học sinh chỉ ra 1,2 ý: 0,25 điểm
|
0,75
|
3
|
Tác giả kể ra câu chuyện trai làm ngọc có tác dụng:
- Câu chuyện trai làm ngọc kể về hiện tượng trong đời sống tự nhiên, một loài sinh vật sống đã chiến thắng sự xâm hại của ngoại cảnh, để tạo ra một sản vật quý hiếm cho đời.
- Tác dụng:
+ Làm cho câu chuyện kể về nghề viết của tác giả trở nên sinh động, cụ thể, dễ hiểu, lôi cuốn bạn đọc
+ Từ hiện tượng của đời sống tự nhiên, dẫn dắt người đọc đi đến nhận thức về bài học cuộc sống một cách đầy thuyết phục: phải trải qua khó khăn, đau đớn mới có thể đạt được thành công, hạnh phúc…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương tự: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được ý 1 như đáp án : 0,5 điểm.
|
0,25
0,75
|
4
|
HS rút ra bài học hợp lí, gắn với văn bản, lập luận thuyết phục
Gợi ý bài học có thể rút ra:
- Khó khăn, thử thách là một phần tất yếu của cuộc sống, phải biết chấp nhận và vượt qua…
- Chỉ có những ai kiên cường, nỗ lực, mạnh mẽ chiến thắng… mới có được niềm vui…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh rút ra bài học và có lí giải hợp lí: 0,5 điểm
- Học sinh chỉ rút ra BH mà không lí giải: 0,25 điểm.
|
0,5
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
7,0
|
|
1
|
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc cần phải làm gì khi đối diện với những vết thương lòng?
|
2,0
|
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
suy nghĩ của anh/chị về việc cần phải làm gì khi đối diện với những vết thương lòng
|
0,25
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích: vết thương lòng hay còn gọi là vết thương tâm lý là những tổn thương trong tận cõi lòng (tâm hồn), ví dụ: bị ngược đãi, bị phản bội trong các mối quan hệ, chứng kiến cảnh tượng hãi hùng, bị sốc tâm lí…
- Ý nghĩa: vết thương lòng nếu không được nhận diện, chữa trị kịp thời nó sẽ để lại hậu quả nặng nề đến sức khoẻ tinh thần và thể chất, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, tính cách con người…Nhưng nếu vượt qua được, vết thương lòng sẽ là cơ hội để tôi luyện, hoàn thiện con người.
- Vậy phải làm gì khi đối diện với những vết thương lòng:
+ nhận diện rõ vết thương lòng của mình để tìm cách chữa trị phù hợp.
+ Tìm đến người trong cuộc để tháo gỡ nếu có thể
+ Bản thân luôn nỗ lực, hướng đến những điều tích cực để vượt qua:
` tăng cường sự kết nối với thiên nhiên
`mở lòng hơn với mọi người xung quanh để chia sẻ, đón nhận sự giúp đỡ từ bạn bè, người thân…
`sống bao dung độ lượng…
Nêu DC trong thưc tế để chứng minh
- Liên hệ, rút ra BH cho bản thân: là HS chúng ta còn thiếu nhiều kiến thức, kĩ năng, dễ vấp ngã và tổn thương, nhưng chúng ta phải luôn cố gắng không ngừng để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, để bản thân trưởng thành và hoàn thiện …
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
|
0,75
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
|
0,5
|
2
|
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét về cái nhìn mang tính khám phá, phát hiện về dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
|
5,0
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vẻ đẹp của sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế và cái nhìn mang tính khám phá, phát hiện về dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
|
Vẻ
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
|
|
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm giới thiệu đoạn trích
- Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có sự gắn bó, am hiểu sâu sắc về xứ Huế trên nhiều lĩnh vực. Là một nhà văn chuyên viết bút kí, nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ những hiểu biết sâu rộng về triết học, văn hoá, lịch sử…với lối hành văn: hướng nội súc, mê đắm, tài hoa.
- Tác phẩm: bút kí ADDTCDS được viết tại Huế 1981, in trong tập sách cùng tên, trong đó thấm đẫm lòng yêu nước, tinh thần dân tộc lòng tự hào sâu sắc của nhà văn đối với vẻ đẹp thơ mộng và hùng vĩ của thiên nhiên đất nước
- Đoạn trích: Là đoạn miêu miêu tả dòng chảy của sông Hương từ đồng bằng về đến ngoại vi thành phố Huế. Đây là một trong những đoạn văn đặc sắc thể hiện vẻ đẹp của sông Hương và tài năng miêu tả độc đáo có tính phát hiện của HPNT.
|
0,5
|
* Cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương trong đoạn trích
- LĐ 1: SH trong cuộc “tìm kiếm có ý thức” để gặp thành phố tương lai của nó
+ tác giả ví von sông Hương như một “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”: gợi liên tưởng thú vị tới truyện cổ tích “Nàng công chúa ngủ trong rừng” =>đó là vẻ đẹp mơ màng, trong sáng, đầy quyến rũ của dòng sông
+ dòng sông “chuyển dòng liên tục”, “vòng đột ngột”, “uốn mình theo những đường cong thật mềm”, “vẽ một hình cong thật tròn… ôm lấy đồi Thiên Mụ, vượt qua vực sâu… đi giữa âm vang… trôi đi giữa hai dãy đồi…” …
+ Trong cái nhìn đầy tình tứ và lãng mạn của nhà văn đoạn chảy này như một “cuộc tìm kiếm có ý thức” của một người tình đích thực về với thành phố tương lai của nó, giống như trong một câu chuyện cổ tích về tình yêu, phô khoe tất cả vẻ đẹp gợi cảm của người thiếu nữ với những đường cong quyến rũ với người tình mong đợi của người gái đẹp
- LĐ 2: SH mềm mại, duyên dáng và huyền ảo trong sắc nước biến đổi diệu kì
+ Đi trong dư vang của Trường Sơn, sắc nước trở nên xanh thẳm, mềm như tấm lụa
+ Mảng phản quang nhiều màu sắc “sáng xanh trưa vàng, chiều tím”
- LĐ 3: SH trầm mặc, u tịch như triết lí như cổ thi
+ SH thấm vào lòng mình vẻ đẹp “u tịch” của rừng thông, vẻ đẹp “trầm mặc… như triết lý, như cổ thi”
+ Khi thoát ra khỏi những vực sâu, những núi đồi, những lăng tẩm u buồn… dòng sông như bừng sáng tươi tắn khi gặp mênh mang “tiếng chuông chùa Thiên Mụ
-> Ds mang trong nó những trầm tích văn hoá, lịch sử lâu đời.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.
- Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện của tâm trạng: 0,75 điểm - 1,25 điểm.
- Phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,5 điểm.
|
2,0
|
* Đánh giá
Đoạn trích sử dụng bút pháp miêu tả, nhân cách hoá, so sánh, liên tưởng độc đáo. Ngôn ngữ vừa trí tuệ vừa giàu chất thơ, chất hoạ. Giọng văn mượt mà, truyền cảm. Bài ký rất tiêu biểu cho phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường: kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa…
* Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện của nhà văn về dòng sông
- Nhà văn phát hiện dòng sông giống như một người con gái mang vẻ đẹp dịu dàng, tình tứ, quyến rũ “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”
- Trong cái nhìn đầy tình tứ và lãng mạn nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường: khám phá ra sông Hương trong đoạn chảy này dòng chảy của nó như một “cuộc tìm kiếm có ý thức” của một người tình đích thực khôn ngoan, luôn biết tự làm mới mình, trang điểm cho mình trước khi đến gặp người tình mà nó mong đợi.
- Cái nhìn thể hiện khả năng quan sát tinh tế, trí liên tưởng, tưởng tượng phong phú, tài hoa
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được cả 2 ý: 1,0 điểm
- Học sinh trình bày được 1 ý về nghệ thuật: 0,5 điểm
|
1,0
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
- So sánh, liên hệ với tuỳ bút của Nguyễn Tuân để thấy được nét riêng của vẻ đẹp Sông Hương
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm của Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
|
0,25
|
Tổng điểm
|
10,0
|