Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC HIỂU
|
3,0
|
|
1
|
Theo văn bản, bạn đừng để tuổi trẻ trôi đi trong thở dài và im lặng vì:
không thể hai lần sống trong tuổi thanh xuân.
|
0,75
|
2
|
Tác giả cho rằng con người sẽ mãi mãi không bao giờ biết được kho tàng ở dưới chân mình nếu không: dấn thân vào cuộc phiêu lưu tìm kiếm.
|
0,75
|
3
|
- Ẩn dụ: cánh buồm, gió, khơi, con thuyền, biển
- Hiệu quả:
+ Nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của khát vọng, ước mơ và những nỗ lực
hành động để vươn tới thành công.
+ Câu văn giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm, hấp dẫn.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu được 02 hình ảnh có chứa biện pháp ẩn dụ đạt: 0,25 điểm.
- HS nêu được 01 hiệu quả của biện pháp ẩn dụ đạt: 0,25 điểm.
|
0,5
0,5
|
4
|
- HS nêu được 01 thông điệp, có lí giải hợp lí, thuyết phục.
- Gợi ý: Khát vọng, ước mơ; Sự nỗ lực hành động để vươn tới thành công; Vai trò, ý nghĩa của sự trải nghiệm…
Hướng dẫn chấm:
- HS lí giải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật đạt 0,5 điểm.
- HS lí giải chưa đủ thuyết phục đạt 0,25 điểm.
|
0,5
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
7,0
|
1
|
Từ nội dung phần Đọc hiểu, viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải trân trọng tuổi thanh
xuân.
|
2,0
|
|
|
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân
- hợp, móc xích hoặc song hành.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự cần thiết phải trân trọng tuổi thanh xuân
|
0,25
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận
HS có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau:
- Tuổi thanh xuân là giai đoạn phát triển nhất về thể xác, trí tuệ lẫn tâm
hồn, là khoảng thời gian đẹp nhất nhưng vô cùng ngắn ngủi, có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc đời mỗi con người.
- Đừng để thanh xuân trôi qua trong hối tiếc, hãy nỗ lực hành động để đạt được ước mơ, khát vọng của mình, sống ý nghĩa, dám đương đầu với thử thách, sẵn sàng cống hiến…
- Phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, hèn nhát, lười biếng …
Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề
cần nghị luận; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
|
1,0
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
- HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt,
lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức
thuyết phục.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,25 điểm.
|
0,25
|
|
2
|
Phân tích đoạn trích, từ đó nhận xét vẻ đẹp tình yêu trong thơ
Xuân Quỳnh thể hiện qua đoạn trích.
|
5,0
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích nội dung, nghệ thuật của đoạn trích; vẻ đẹp tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh thể hiện qua đoạn trích.
Hướng dẫn chấm:
- HS xác định đúng vấn đề nghị luận đạt 0,5 điểm.
- HS xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận đạt 0,25 điểm.
|
0,5
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau:
|
|
* Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng và
đoạn trích
|
0,5
|
* Cảm nhận nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
- Về nội dung: Sự thủy chung, niềm tin mãnh liệt cùng khát vọng hóa thân cao đẹp của người phụ nữ trong tình yêu
+ Khẳng định sự thủy chung, son sắt trong tình yêu: dù Bắc - Nam xa cách, xuôi - ngược đầy thử thách, thăng trầm, vẫn luôn hướng về một phương duy nhất - phương anh.
+ Nhận thức được những khó khăn trên con đường tìm kiếm hạnh phúc, đồng thời thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu, như con sóng, dù muôn vời cách trở, vẫn tìm về tới bờ.
+ Cảm nhận về sự hữu hạn của đời người và khát vọng muốn làm trăm ngàn con sóng, hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để hóa thân thành bất tử.
- Về nghệ thuật: thể thơ ngũ ngôn, thể thơ ngũ ngôn giàu nhịp điệu, hình tượng sóng và em song hành cùng các biện pháp: điệp, đối lập
tương phản, nhân hóa…
- Đánh giá: Đoạn thơ đã khắc họa được vẻ đẹp tình yêu và tâm hồn
người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say, chung
thuỷ, luôn biết gắn chặt với cuộc đời; tiêu biểu cho tư tưởng và phong
cách thơ Xuân Quỳnh.
Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (2,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,5 điểm - 2,0 điểm); phân tích chung chung, chưa rõ các ý (1,0 điểm); phân tích sơ lược, không rõ các ý (0,25 điểm - 0,5 điểm).
|
2,0
0,5
|
|
* Vẻ đẹp tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh thể hiện qua đoạn trích
- Qua hình tượng sóng, bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ
nữ: thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
- Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành
đằm thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời
thường.
Hướng dẫn chấm: HS đánh giá được mỗi ý đạt 0,25 điểm.
|
0,5
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nội dung và nghệ thuật đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm.
|
0,5
|
|
|
TỔNG ĐIỂM
|
10,0
|