28. Đề thi thử TN THPT môn Ngữ Văn - Năm 2024 - Trường THPT TĨNH GIA 2 - TH
4/6/2024 1:52:22 PM
haophamha ...
SỞ GD& ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 2
(ĐỀ CHÍNH THỨC)
(Đề thi gồm 02 trang)
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG THI TỐT NGHIỆP THPT- LẦN 1
NĂM HỌC 2023- 2024
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài:120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Họ và tên...........................................................SBD...............................Phòng thi.........
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản:
CÂU TRẢ LỜI CỦA BẦY KIẾN
Anh có biết rằng có biết bao lần trong khuya khoắt tôi thường cúi cái đầu to nhưng nhiều ngốc nghếch của mình xuống nhìn những con kiến có cái tí hon vĩ đại và hỏi tại sao những con kiến lại biết được tất cả những con đường trên thế gian này kể cả những con đường chạy qua bóng tối. Và chúng chẳng bao giờ nhầm lẫn khi lựa chọn con đường.
Những con kiến là những kẻ mộng du, những kẻ cô đơn hay là những kẻ mất ngủ hay là những kẻ không muốn ngủ. Suốt đêm, bất cứ khi nào tỉnh giấc tôi đều nhìn thấy những con kiến đi lang thang. Tôi chưa bao giờ thấy chúng ngủ...
Bao đêm, tôi không ngủ ngắm nhìn bầy kiến...
Đã không ít lần tôi bò trên sàn nhà theo bầy kiến. Bây giờ nhớ lại, tôi thấy lúc đó tôi thực sự là một côn trùng nhưng lại chẳng có được một đặc tính nào của côn trùng. Tôi vừa bò theo chúng vừa lảm nhảm với những câu hỏi của tôi và nói đi nói lại ao ước của tôi như không có một chút khả năng kìm chế nào.
Khi thấy tôi như vậy, một con kiến không chịu nổi, dừng lại nhìn tôi bực mình và nói:“Này lão già, có im đi không. Cho dù ước mong của lão được thực hiện thì cũng chẳng giải quyết được việc gì đâu. Lão không thấy là có biết bao kẻ quanh lão nói cùng ngôn ngữ với lão nhưng chưa bao giờ hiểu đúng lão là cái quái gì à?”.
Nói xong nó lại kiên nhẫn bò đi như chưa bao giờ dừng lại. Tôi chợt nhận ra một điều gì đó thật lớn lao. Điều đó bỗng thay đổi tôi. Và lần đầu tiên tôi đã tìm ra được một trong những câu trả lời của mình. Mà có khi đó cũng là câu trả lời cho câu hỏi mà anh đã đợi chờ suốt bao năm tháng. Chỉ có điều anh đã giấu được câu hỏi ấy trước những đám người đang nói cùng ngôn ngữ với anh.
Câu chuyện đã để lại cho ta một bài học sâu sắc: “Con người được sinh ra với đôi tai để có thể nghe nhiều hơn và một cái miệng để nói ít hơn”. Biết lắng nghe, dù chỉ là những khoảng lặng, bạn vẫn sẽ là một người may mắn bởi biết lắng nghe – điều kì diệu của cuộc sống! Cuộc sống có những biến đổi bất thường, dòng đời cũng lắm xoay chuyển không nguôi. Có những biến cố xảy đến làm ta sợ, có những bất ngờ không lường trước làm ta bơ vơ. Vì thế, không phải lúc nào con người cũng đủ tự tin để làm chủ bản thân, đủ vững chãi để bước đi trong cuộc sống. Lúc bơ vơ ta cần có ai đó để chia sẻ, lúc không vững chãi cần có một người để lắng nghe.
Câu 1. Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Theo văn bản, loài kiến có những đặc tính nào?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu trả lời của bầy kiến: Lão không thấy là có biết bao kẻ quanh lão nói cùng ngôn ngữ với lão nhưng chưa bao giờ hiểu đúng lão là cái quái gì à?
Câu 4. Thông điệp nào trong văn bản có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Lí giải?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1( 2.0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu: Biết lắng nghe – điều kì diệu của cuộc sống!
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong bài thơ Sóng, nhà thơ Xuân Quỳnh viết:
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Vẫn còn nội dung phía dưới, bạn hãy ấn nút để xem tiếp nhé...
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Biển Diêm Điền, 29-12-1967
(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB GD, 2015, Tr.156)
Anh/Chị hãy cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ.
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
SỞ GD & ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 2
(HDC gồm 03 trang)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG TN THPT – LẦN 1
NĂM HỌC 2023 – 2024
MÔN: VĂN - LỚP 12
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
3.0
I. ĐỌC HIỂU
1
HS chỉ ra được 2 trong 3 phương thức biểu đạt sau: tự sự, biểu cảm, nghị luận.
0.75
2
Những đặc tính của loài kiến:
- ...biết được tất cả những con đường trên thế gian, chẳng bao giờ nhầm lẫn khi lựa chọn con đường.
-Những con kiến là những kẻ mộng du, những kẻ cô đơn hay là những kẻ mất ngủ hay là những kẻ không muốn ngủ...chưa bao giờ thấy chúng ngủ...
0.75
3
- Kiến không có tiếng nói, chúng giao tiếp bằng cử chỉ và tín hiệu đặc biệt nhưng luôn trật tự, đoàn kết do thấu hiểu và hành động cùng chí hướng.
- Ẩn ý nhắn gửi con người: Con người dù nói cùng ngôn ngữ nhưng chưa thực sự đồng cảm, chưa thấu hiểu nhau.
1.0
4
HS có thể chọn những thông điệp khác nhau nhưng phải bám sát nội dung văn bản, cách lí giải phải phù hợp. Có thể chọn một trong những thông điệp sau:
- Chăm chỉ, kiên trì sẽ giúp bạn thành công trong cuộc sống
- Dũng cảm, mạnh mẽ để đối mặt với những phép thử khó khăn, thậm chí khắc nghiệt của đời sống.
- Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu bản thân cũng như mọi điều, mọi người trong cuộc đời này để sống đúng, sống có ý nghĩa, lan tỏa yêu thương.
0.5
II.
LÀM VĂN
Câu 1:Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu: Biết lắng nghe – điều kì diệu của cuộc sống!
2.0
Yêu cầu kỹ năng: Đảm bảo hình thức của đoạn văn theo một trong các cách sau:
quy nạp, diễn dịch hoặc tổng - phân - hợp...
Xác định vấn đề cần nghị luận:
Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõkhía cạnh vấn đề. Có thể triển khai theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Lắng nghe là một hành động mà mỗi người cần có sự tĩnh tâm, tính kiên nhẫn và chân thành để hiểu mình hơn; hiểu tâm sự của người khác, chia sẻ những câu chuyện của họ, đặt mình vào vị thế của người khác để thấu hiểu; đủ tinh tế để nhận ra những biểu hiện của cuộc sống.
+ Biết lắng nghe - điều kì diệu của cuộc sống: thể hiệný nghĩa tốt đẹp của việc biết lắng nghe.
→ Chúng ta nên lắng nghe bản thân, lắng nghe người khác và cuộc sống xung quanh nhiều hơn.
- Ý nghĩa:
+ Ý nghĩa của việc biết lắng nghe bản thân:
Hiểu mình, để trân trọng hơn những gì mình đang có; đồng thời cố gắng mỗi ngày để sống tốt, sống đẹp, chạm tới thành công và hạnh phúc.
+ Ý nghĩa của việc biết lắng nghe con người và cuộc sống:
Thể hiện sự tôn trọng với người khác.
Giúp các mối quan hệ trở nên gắn bó, bền chặt hơn; con người sẽ sống vị tha, nhân ái hơn khi biết lắng nghe.
Lan tỏa sự tích cực, sẻ chia, đồng cảm.
Nhận được sự tôn trọng, yêu quý của mọi người; đem tới nhiều bài học, kinh nghiệm và giá trị tốt đẹp.
- Phản biện:
+ Phê phán thái độ sống hời hợt, ồn ào sáo rỗng thiếu lắng nghe, thiếu sự đồng cảm và thấu hiểu trong cuộc sống.
+ Phê phán những người hay áp đặt, xét đoán, điều khiển hành vi của người khác.
0.25
0.25
1.0
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
0.25
Câu 2:Cảm nhận ba khổ cuối trong bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh). Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ.
5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu đượcvấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
0.5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
0.5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, cần vận dụng các thao tác lập luận, phối hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Giới thiệu khái quát tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm “Sóng”, đoạn trích:
- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ chị là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
- Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ được sáng tác năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào.
- Đoạn trích là ba khổ cuối của bài thơ, thể hiện niềm tin và khát vọng trong tình yêu của người phụ nữ.
0.5
2. Phân tích đoạn trích
2.1. Nội dung:
* Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời (Khổ 7):
- Xuân Quỳnh đã soi chiếu vào sóng để tìm ra sự tương đồng giữa em và sóng.
- Cặp hình ảnh ẩn dụ “sóng-bờ” ở đây được sử dụng rất mới mẻ dù đã được nói đến nhiều trong ca dao, thơ cũ. Nếu trong ca dao, sóng/thuyền/đò là ẩn dụ cho người con trai; bờ/bến ẩn dụ cho người con gái; thì ở đây“sóng” lại là hình ảnh của người con gái,“bờ” là niềm hạnh phúc sum vầy…
- Cách nói đối lập “Dù” và đảo cấu trúc “Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở” khiến câu thơ như một tiếng dặn lòng: luôn phải vượt lên những khó khăn, trắc trở để gìn giữ hạnh phúc của mình.
→ Từ đó chúng ta thấy được vẻ đẹp của một tình yêu mãnh liệt, thủy chung và sự chủ động đầy mạnh mẽ của người con gái khi yêu: niềm tin vào tình yêu sẽ cập được bến bờ hạnh phúc nếu biết vượt qua muôn trùng cách trở.
* Khát vọng tình yêu (Khổ 8-9):
- Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc. Xuân Quỳnh còn cảm thấy thấp thỏm âu lo khi nghĩ đến nỗi khát vọng tình yêu tuổi trẻ và quy luật nghiệt ngã của thời gian:“năm tháng vẫn đi qua”. Đời người thì mỏng manh, ngắn ngủi; làm sao giữ mãi được tình yêu của một thời tuổi trẻ.
- Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời, một tình yêu vượt qua mọi giới hạn. Muốn tình yêu được bền vững đến muôn đời, trở thành vĩnh hằng thì phải biết gắn tình yêu vào cuộc sống
+ “Tan ra” là khát vọng được hoà nhập vào cuộc đời, hóa thân vào những con sóng để vĩnh cửu hóa sự sống của cá nhân.
Hai chữ “ngàn năm” đẩy khát vọng hoà nhập ấy đến độ vĩnh cửu.
Động từ “vỗ” là biểu hiện của sức sống muôn đời...
+ Tình yêu không vị kỉ - chỉ biết cho riêng mình, mà là khát vọng được sống, dâng hiến hết mình
=> Đó là tiếng lòng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng. Cuộc đời là biển lớn tình yêu, kết tinh vị mặn ân tình. Trong quan niệm của nhà thơ, số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng…
2.2. Về nghệ thuật:
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng - một ẩn dụ nghệ thuật về tình yêu của người phụ nữ.
- Kết cấu song hành: sóng và em
2.3. Đánh giá chung:
- Qua hình tượng sóng trong bài thơ nói chung và đoạn thơ nói riêng, ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say mà cũng rất trong sáng, cao cả; một tình yêu chung thuỷ và gắn kết sự sống cá nhân với cuộc đời, với con người.
- Bài thơ cũng như 3 khổ thơ thơ cuối được đánh giá là tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh: hồn nhiên, trong sáng mà ý nhị, sâu xa.
2.0
3. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ:
- Qua hình tượng sóng đoạn thơ đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình: thiết tha, nồng nàn, thủy chung, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người, hi sinh và dâng hiến hết mình cho tình yêu.
- Từ đó ta thấy cái tôi Xuân Quỳnh thật chân thành, đằm thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.
v.v…
0.5
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu:Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
0.5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn dạt mới mẻ.
0.5
Tổng
10.0
SỞ GD & ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 2
(Đề thi có 01 trang)
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG THI TN THPT - LẦN 1
NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn: Ngữ văn ; Khối 12.
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. Mục tiêu đề kiểm tra:
1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn của học sinh lớp 12, học kì 1
2. Do yêu cầu về thời gian, đề khảo sát chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 thuộc thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975, các thao tác nghị luận và một số phong cách chức năng ngôn ngữ.
3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở lớp 10 và lớp 11 để đọc hiểu văn bản và viết bài văn nghị luận.
Cụ thể: Nhận biết , thông hiểu, vận dụng các đơn vị kiến thức:
+ Kiến thức về văn bản: nội dung chính của đoạn văn, thể loại văn bản, ý nghĩa văn bản, cách thức trình bày văn bản.
+ Kiến thức về văn học: Nội dung và hình thức nghệ thuật của một số văn bản văn học về giai đoạn văn học 1945 -1975, mà học sinh vừa được học.(Chủ yếu ở thể loại thơ ca)
+ Kĩ năng làm văn nghị luận văn học và kĩ năng phân tích một vấn đề xã hội.
II.Hình thức kiểm tra: Tự luận
III.Thiết lập ma trận:
Ma trận đề kiểm tra khảo sát Môn ngữ văn 12.
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1:
Đọc hiểu văn bản
Nội dung của văn bản ngắn
- Dấu hiệu hình thức của văn bản
Hiểu ý nghĩa của văn bản
1 câu: 3 điểm = 30%
1,0 điểm
= 1,0%
1,0 điểm
= 10%
1,0 điểm
= 10%
3,0 điểm
= 30%
Chủ đề 2:Làm văn
a. Về một vấn đề xã hội
Tích hợp kiến thức, kĩ năng đã học để viết một đoạn văn nghị luận về vấn đề xã hội
1 câu: 2 điểm =20%
2,0 điểm.
= 20%
2,0 điểm.
= 20%
b.Về văn học giai đoạn 1945 -1975
(Nghị luận văn học, thuộc tác phẩm thơ ca)
Nghị luận văn học về đoạn thơ
Kết cấu bài văn, lập ý cho bài văn
Tích hợp kiến thức, kĩ năng đã học để làm một bài văn nghị luận hấp dẫn và có sức thuyết phục cao.