SỞ GD & ĐT PHÚ THỌ (Đề thi có ___ trang) |
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề |
Họ, tên thí sinh: .....................................................................
Số báo danh: .........................................................................
MỤC TIÊU
- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:
+ Kiến thức tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm
+ Kiến thức đời sống.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng đọc hiểu
+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)
I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản:
“Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc. Nếu bạn tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình cho nó thì bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn làm kẻ ngoài cuộc, bạn sẽ để cuộc đời mình trôi qua trong tẻ nhạt, buồn chán.
Thật đáng buồn là rất nhiều người trong chúng ta chọn lựa cách sống thứ hai vì không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực. Những kẻ ngoài cuộc thường chẳng làm nên trò trống gì. Họ không thể chăm lo cho bản thân cũng chẳng thể giúp ích được gì cho những người xung quanh. Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác.
“Sống” và “tồn tại” là hai khái niệm thường xuyên được con người nhắc đến trong thế giới hiện đại. Bạn chỉ thật sự “sống” khi dũng cảm dấn thân và cống hiến hết mình cho những mục đích cao cả. Nếu không, cuộc đời bạn chỉ còn là sự “tồn tại” mà thôi.’
(Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams, biên dịch: Thu Hằng, NXB Trẻ, 2008, tr.50)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (TH). Tác giả bài viết định nghĩa như thế nào về cuộc sống?
Câu 3 (TH). Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: “Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác”.
Câu 4 (VD). Anh/Chị có đồng tình với quan niệm về “sống” và “tồn tại” của tác giả hay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1 (VDC) Từ nội dung đoạn trích của phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) suy nghĩ về ý kiến: Đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong cuộc sống.
Câu 2. (VDC)
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bởi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12 tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr.118)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về việc vận dụng chất liệu dân gian trong đoạn thơ của tác giả.
3
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về phương thức biểu đạt.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Tác giả định nghĩa về cuộc sống: Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc.
Câu 3
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ.
Cách giải:
Gợi ý:
Biện pháp tu từ: Tương phản.
Tác dụng: Chỉ rõ, nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai lối sống.
Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh trình bày theo ý hiểu, có lý giải.
Gợi ý:
- Đồng ý với nhận định của tác giả.
- Lý giải:
+ Để có thể sống một cách đúng nghĩa, con người phải có nhiệt huyết, đam mê, có sự cố gắng, có sự kiên trì làm việc, cống hiến.
+ Nếu con người chỉ đứng ở ngoài cuộc sống, chờ đợi người khác thì con người sống không khác loài cây tầm gửi, hay nói cách khác sống ở đây chỉ đơn giản là để tồn tại.
II. LÀM VĂN
Câu 1: