SỞ GD & ĐT HẢI PHÒNG

|
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 2
NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn: NGỮ VĂN
|
|
Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC HIỂU
|
3,0
|
1
|
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng đáp án: không cho điểm.
|
0,75
|
2
|
Theo tác giả,có hai cách đón nhận những biến động, biến cố trong cuộc sống quanh ta : hoặc chấp nhận và vượt qua; hoặc bi lụy, buồn bã.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh chỉ trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh chép lại nguyên văn vẫn cho điểm tối đa.
|
0,75
|
3
|
Vấp ngã là nỗi đau khổ triền miên hay là điều may mắn cần phải có- điều đó tùy thuộc vào thái độ của chúng ta và những gì chúng ta sẽ làm tiếp theo. Ý kiến được hiểu như sau:
- Vấp ngã là những rủi ro, thất bại mà ta gặp phải trong cuộc sống . Nếu đón nhận nó với thái độ bi quan chán nản, ta sẽ không thể đứng lên được sau vấp ngã và sẽ chìm trong nỗi đau khổ triền miên. Ngược lại, đón nhận nó với thái độ lạc quan, ta sẽ biết chấp nhận và vượt qua, biến thử thách thành cơ hội, coi “thất bại là mẹ của thành công” .
- Ý kiến hướng ta tới một thái độ sống tích cực trước những khó khăn thử thách, thất bại trong cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
- Hs trả lời được 2 ý đạt 1.0 điểm; 1 ý đạt 0,5 điểm
- Lưu ý: Học sinh diễn đạt tương đương đáp án vẫn cho điểm tối đa
|
1,0
|
4
|
Học sinh có thể lựa chọn một trong số những thông điệp sau , nhưng phải lí giải ngắn gọn, rõ ràng, thuyết phục:
- Bài học về tinh thần lạc quan, nghị lực sống.
- Cần biết chấp nhận để vượt qua, chiến thắng những biến cố trong cuộc sống.
- Tác hại của thái độ bi quan, chán nản trong cuộc sống.
- Đôi khi trong cuộc sống thành công chưa hẳn là thước đo của hạnh phúc, thất bại chưa hẳn là biểu hiện của bất hạnh ...
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm
- Học sinh trình bày chưa rõ ràng, chưa thuyết phục: 0,25 điểm.
|
0,5
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
7,0
|
|
1
|
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của suy nghĩ tích cực đối với bản thân mỗi người trong cuộc sống.
|
2,0
|
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của suy nghĩ tích cực đối với bản thân của mỗi người trong cuộc sống.
|
0,25
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể triển khai theo hướng:
- Suy nghĩ tích cực là nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng, mọi vấn đề theo chiều hướng lạc quan tin tưởng, luôn nghĩ tới những điều tốt đẹp, tích cực trong bất kì tình huống nào.
- Suy nghĩ tích cực sẽ giúp ta định hướng được những hành động đúng đắn, tháo gỡ được những khó khăn, thử thách; biết đứng dậy sau những vấp ngã, thất bại; giải tỏa được những căng thẳng, stress trong cuộc sống.
- Có suy nghĩ tích cực ta sẽ phát huy được những thế mạnh, khắc phục được những điểm yếu; biết lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp ở phía trước, từ đó có thêm động lực để cống hiến hết sức mình cho công việc và gặt hái thành công.
- Phê phán thái độ sống bi quan, chán nản, luôn suy nghĩ tiêu cực; hay chỉ nhìn đời qua lăng kính màu hồng, ảo tưởng, lạc quan tếu...
- Rút ra bài học cho bản thân.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
|
0,75
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
|
0,5
|
|
2
|
Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn trích. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về người lính trong chiến tranh của nhà thơ Quang Dũng .
|
5,0
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn trích.
- Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về người lính trong chiến tranh của nhà thơ Quang Dũng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
|
0,5
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
|
|
* Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến, đoạn trích và vấn đề nghị luận.
|
0,5
|
* Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn trích
- Vẻ đẹp của khí phách oai hùng lẫm liệt, sức mạnh kiêu dũng phi thường dẫu hiện thực chiến trường có muôn vàn khó khăn, thiếu thốn (khai thác hai câu đầu: các hình ảnh đoàn binh không mọc tóc, quân xanh màu lá, dữ oai hùm, thủ pháp tương phản, từ Hán Việt…)
- Vẻ đẹp của lý tưởng anh hùng và tâm hồn trẻ trung, hào hoa lãng mạn, phong tình của người lính Hà thành (khai thác hai câu tiếp: các từ mộng, mơ; các hình ảnh mắt trừng, biên giới, Hà Nội dáng kiều thơm…)
- Vẻ đẹp của tinh thần xả thân cứu quốc, sự hi sinh cao cả đáng ngưỡng mộ, tự hào (khai thác bốn câu cuối: cấu trúc đặc biệt của khổ thơ, các từ ngữ rải rác, biên cương, viễn xứ, về đất, chẳng tiếc, gầm; các hình ảnh áo bào thay chiếu, đời xanh, Sông Mã gầm lên khúc độc hành…)
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng người lính:
+ Thể thơ thất ngôn với giọng điệu rắn rỏi, mạnh mẽ mang âm hưởng của thể hành.
+ Nhiều biện pháp nghệ thuật được sử dụng thành công: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, tương phản…
+ Sử dụng từ Hán Việt, các động từ mạnh giàu ý nghĩa biểu hiện.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm - 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,5 điểm - 1,0 điểm.
- Phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm
|
2,0
|
* Nhận xét về cách nhìn mang tính phát hiện về người lính trong chiến tranh của nhà thơ Quang Dũng :
- Hình tượng người lính vừa hào hùng, bất khuất, vừa lãng mạn hào hoa, mang vẻ đẹp riêng của người lính đất Kinh kì .
- Trong cách nhìn mang tính phát hiện của Quang Dũng, ở người lính Tây Tiến có sự hòa quyện giữa vẻ đẹp bình thường và phi thường, vừa mang nét đẹp gần gũi thân thuộc của người lính Vệ quốc quân thời chống Pháp, vừa mang dáng dấp của các tráng sĩ trượng phu thuở trước. Ngay cả niềm mơ, giấc mộng và cái chết của người lính cũng ngời chói lên vẻ đẹp bi tráng, hào hùng.
(Thí sinh cần liên hệ với những bài thơ khác cùng viết về đề tài người lính để làm nổi bật cách nhìn riêng của Quang Dũng)
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm.
|
0,5
|
* Đánh giá
- Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến góp phần thể hiện cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng, vốn là nét hấp dẫn riêng của bài thơ, của phong cách thơ Quang Dũng.
- Với cái nhìn mang tính phát hiện, Quang Dũng đã góp thêm một tiếng nói đặc sắc về đề tài người lính những năm chống thực dân Pháp trong thơ ca cách mạng giai đoạn 1945-1975.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
|
0,5
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
|
0,25
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của đoạn thơ, bài thơ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
|
0,5
|
Tổng điểm
|
10,0
|