AIR: + on air: đang được phát sóng
+ clear the air:nói ra cho vơi nỗi lo âu sợ hãi; nói ra để xua tan nỗi nghi ngờ
+ up in the air: chưa chắc chắn, chưa dứt khoát
+ with an air of: với dáng vẻ (như thế nào)
+ vanish into thin air: biến mất hoàn toàn
SKY: + praise somebody (something) to the sky: ca ngợi hết lời; tán dương lên tận mây xanh
+ the sky’s the limit: không giới hạn
+ pie in the sky: sự kiện không chắc sẽ xảy ra
Dịch: Bạn ít tham gia lớp học và không nộp bài luận cuối khóa. Bạn đang làm việc rất mạo hiểm trong học kì này.
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s)or phrase(s)CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions.
Question 20: Animals are being rapidly eliminated by man’s ever-increasing encroachment.
A. terrified B. destroyed C. attacked D. approached
Đáp án: B - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: eliminate (v) loại bỏ, hủy bỏ; khử ai/ cái gì, làm biến mất ~ destroy (v) phá hủy, phá hoại; hủy diệt
- terrify (v) làm kinh sợ, khiếp sợ
- attack (v) tấn công; làm hư tổn, hư hại; bắt tay vào làm gì
- approach (v) tiếp cận; đến gần, tới gần, đạt tới
Dịch: Động vật đang bị biến mất nhanh chóng bởi sự xâm lấn đang dần gia tăng của con người.
Question 21: It is a well-known fact that caffeine is a stimulant. So, don’t drink too much.
A. horrible B. relaxing C. famous D. comfortable
Đáp án: C - Kiến thức: từ vựng
Giải thích: well~ known (a) ai cũng biết đến; nổi tiếng ~ famous
- horrible (a) kinh khủng, khủng khiếp
- relaxing (a) thư giãn, làm sảng khoái
- comfortable (a) thoải mái, dễ chịu
Dịch: Đó là một sự thật phổ biến rằng caffeine là một chất kích thích. Vì vậy, đừng uống quá nhiều.
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s)in each of the following questions.
Question 22: Adding a garage will enhance the value of the house.
A. stabilize B. alter C. reduce D. increase
Đáp án: C - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: enhance (v) làm gia tăng, nâng cao <> reduce (v) làm giảm
- stablibize (v) làm cân bằng, thăng bằng
- alter (v) làm thay đổi, biến đổi
- increase (v) làm tăng
Dịch: Thêm một cái gara sẽ làm tăng giá trị của ngôi nhà.
Question 23: I can say for sure that your father will hit the roof if he finds out that you have broken his watch.
A. destroy the house B. get angry C. repair the roof D. become happy
Đáp án: D - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: hit the roof/ ceiling: rất tức giận ~ get angry >< become happy: trở nên vui vẻ, hạnh phúc
Dịch: Tôi có thể nói chắc chắn rằng bố bạn sẽ rất tức giận nếu ông ấy phát hiện ra bạn làm vỡ đồng hồ của ông.
Thành ngữ chỉ sự tức giận: see red ~ hit the roof/ ceiling ~ blow one’s lid/ fuse ~ throw a tantrum ~ have a short temper ~ be livid with anger
+ make sb’s blood boil ~ drive sb up the wall ~ make one’s hackles rise ~ get one’s hackles up: làm ai tức giận
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Question 24: Mike is going to New York to study next week.
- Linda: “Have a nice trip!” - Mike: “______”
A. Thanks. I will call you when I arrive in New York. B. Don’t mention it.
C. Sorry, I can’t call you later. D. What a pity.
Đáp án: A - Kiến thức: Giao tiếp
Giải thích: - Linda: Có chuyến đi vui vẻ nhé !
- Mike: Cảm ơn, tôi sẽ gọi bạn khi tôi đến New York. => Đáp án A
A. Đừng nhắc đến nó. C. Xin lỗi, tôi không thể gọi bạn sau. D. Thật tiếc quá.
Question 25: Tim and David are talking about family life.
- Tim: “From my point of view, all family members should share the chores equally.” - David: “______”
A. It’s a breath taking view. B. You lied to me.
C. But you’re right. D. There’s no doubt about it.
Đáp án: D - Kiến thức: Giao tiếp
Giải thích: Tim: Theo quan điểm của tôi, tất cả thành viên trong gia đình nên chia sẻ việc nhà công bằng.
David: Tôi đồng ý. => Đáp án D.
A. Thật là một cảnh đẹp. B. Bạn nói dối với tôi. C. Nhưng bạn đủng rồi.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 26 to 30.
Global Warming and You
How is global warming affecting you? Many people in the world would not know how to answer this question as they do not see any sort of change in climate. The people ___(26)____ do not notice it tend to live in cities where the climates are already controlled; in essence, they mostly live indoors. If it is raining, they stay inside. If it is too cold or too hot, they turn on the heat or their air conditioning ___(27)___.
For farmers and others who live closer to the land; ____(28)___, global warming is not something they are separated from. Although they cannot prove on any given day that the weather, extreme or mild, has anything to do with climate change, they can say over time that things are beginning to seem different. They notice that flowers and ___(29)___ plants are blooming earlier in northern regions of the world’s continents. This ___(30)___ them to change planting times for crops in some cases. Meanwhile, farmers are facing more floods and droughts in our country and elsewhere. Adapted from breakingnewsenglish.com)
|
DỊCH BÀI ĐỌC
Ấm lên toàn cầu ảnh hưởng đến bạn như thế nào ? Nhiều người trên thế giới sẽ không biết cách để trả lời câu hỏi này vì họ không thấy bất kì sự thay đổi nào trong khí hậu. Người mà không để ý điều đó thường sống ở những thành phố nơi mà những kiểu khí hậu bị kiểm soát; thực chất là, họ hầu như sống trong nhà. Nếu trời mưa, họ ở trong nhà. Nếu trời quá nóng hay quá lạnh, họ lần lượt bật máy sưởi hoặc máy điều hòa không khí.
Tuy nhiên, đối với nông dân và những người khác sống gần đất liền, ấm lên toàn cầu là không phải là một thứ mà họ tách rời. Mặc dù họ không thể chứng minh vào bất kì ngày nào rằng thời tiết, dù có cực độ hay ôn hòa, vẫn không là gì với thay đổi khí hậu, họ vẫn có thể khẳng định theo thời gian rằng mọi thứ đang trở nên dường như khác biệt. Họ chủ ý rằng những bông hoa và những thực vật khác nở rộ sớm hơn ở những vùng phía Bắc của lục địa thế giới. Điều này khiến họ phải thay đổi thời gian trồng trọt mùa vụ trong vài tình huống. Trong khi đó, nông dân đang đối mặt với nhiều trận lũ lụt và hạn hán ở đất nước chúng ta và những nơi khác.
|
Question 26: A. when B. who C. where D. which
Đáp án: B - Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích: Chỗ trống cần MĐQH bổ nghĩa cho the people => Chọn who.
Dịch: Ấm lên toàn cầu ảnh hưởng đến bạn như thế nào ? Nhiều người trên thế giới sẽ không biết cách để trả lời câu hỏi này vì họ không thấy bất kì sự thay đổi nào trong khí hậu. Người mà không để ý điều đó thường sống ở những thành phố nơi mà những kiểu khí hậu bị kiểm soát; thực chất là, họ hầu như sống trong nhà.
Question 27: A. respectively B. relatively C. independently D. successively
Đáp án: A - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: respectively (adv) một cách lần lượt, tương ứng
- relatively ~ comparatively: một cách tương đối
- independently: một cách độc lập
- successively: một cách liên tiếp ~ consecutively
Dịch: Nếu trời mưa, họ ở trong nhà. Nếu trời quá nóng hay quá lạnh, họ lần lượt bật máy sưởi hoặc máy điều hòa không khí.
Question 28: A. therefore B. moreover C. however D. because
Đáp án: C - Kiến thức: Liên từ
Giải thích: Căn cứ vào nghĩa của câu: For farmers and others who live closer to the land; ____(28)___, global warming is not something they are separated from.
Dịch: Tuy nhiên, đối với nông dân và những người khác sống gần đất liền, ấm lên toàn cầu là không phải là một thứ mà họ tách rời.
Question 29: A. every B. other C. another D. one
Đáp án: B - Kiến thức: Lượng từ
Giải thích: Căn cứ vào danh từ số nhiều “plants” ta chọn đáp án B. Các đáp án còn lại đi với dnah từ số ít.
Dịch: Mặc dù họ không thể chứng minh vào bất kì ngày nào rằng thời tiết, dù có cực độ hay ôn hòa, vẫn không là gì với thay đổi khí hậu, họ vẫn có thể khẳng định theo thời gian rằng mọi thứ đang trở nên dường như khác biệt. Họ chủ ý rằng những bông hoa và những thực vật khác nở rộ sớm hơn ở những vùng phía Bắc của lục địa thế giới.
Question 30: A. does B. makes C. causes D. takes
Đáp án: C - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: cause sb/sth to do sth: khiến ai/ cái gì làm gì
Dịch: Điều này khiến họ phải thay đổi thời gian trồng trọt mùa vụ trong vài tình huống. Trong khi đó, nông dân đang đối mặt với nhiều trận lũ lụt và hạn hán ở đất nước chúng ta và những nơi khác.
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Question 31: When we were in Canada, we play basketball almost every day.
A. When B. in C. play D. almost
Đáp án: C - Kiến thức: Thì động từ
Giải thích: Căn cứ vào động từ “were”, ta sửa đáp án C thành played.
Dịch: Khi chúng tôi ở Canada, chúng tôi chơi bóng rổ hầu như cả ngày.
Question 32: If Jane calls, ask for their number so I can call her back.
A. calls B. their C. so D. back
Đáp án: B - Kiến thức: Tính từ sở hữu
Giải thích: Sửa đáp án B thành her để có tính từ sở hữu bổ nghĩa cho Jane.
Dịch: Nếu Jane gọi, hỏi số cô ấy để tôi có thể gọi lại.
Question 33: The selling manager is an absolutely unforgetful man with a nice smile and attractive white teeth always on his face.
A. selling manager B. an C. unforgetful D. always
Đáp án: C - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: unforgetful (a) đãng trí, hay quên ~ absent-minded # unforgettable (a) không thể nào quên được, đáng nhớ => Sửa đáp án C thành unforgettable
Dịch: Trưởng phòng kinh doanh là một người đàn ông gây thương nhớ với nụ cười tươi và hàm răng trắng quyến rũ trên mặt anh ấy.
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Question 34: The last time she had a swim was five years ago.
A. She had had a swim five years ago. B. She has had a swim for five years.
C. She hasn’t had a swim for five years. D. She was having a swim five years ago.
Đáp án: C - Kiến thức: Thì hiện tại hoàn thành
Giải thích: The last time + S + V2/-ed + was + time ago. = S + haven’t/ hasn’t + V3/-ed + for time
Dựa vào cấu trúc trên, ta chọn đáp án C.
Dịch: Lần cuối cô ấy bơi và 5 năm trước. => Cô ấy đã không bơi khoảng 5 năm.
Question 35: "Don’t cross the road there" she said to the children.
A. She allowed the children not to cross the road there.
B. She threatened the children not to cross the road there.
C. She warned the children not to cross the road there.
D. She advised the children to cross the road there.
Đáp án: C - Kiến thức: Câu tường thuật
Giải thích: Dựa vào “Don’t cross the road there” (Đừng băng qua đường ở đó) => Lời cảnh báo => Chọn đáp án C phù hợp.
Warn sb not to do sth ~ warn sb against doing sth: khuyên ai không nên làm gì
Dịch: Đừng băng qua đường ở đó. Cô ấy nói với những đứa trẻ.
Question 36: You are not permitted to use your mobile phone during the test.
A. You should use your mobile phones during the test.
B. You may use your mobile phone during the test.
C. You mustn’t your use mobile phones during the test.
D. You needn’t your use mobile phones during the test.
Đáp án: C - kiến thức: Modal verbs
Giải thích: Căn cứ vào “ you are not permitted” (bạn không được phép) => Chọn mustn’t. (đáp án C).
Dịch: Bạn không được phép sử dụng điện thoại di động suốt bài kiểm tra.
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Question 37: My laptop is broken. I need it for my online learning.
A. If my laptop is not broken, I could use it for my online learning.
B. In case my laptop was not broken, I could use it for my online learning.
C. If only my laptop had not been broken, I could have used it for my online learning.
D. I wish my laptop were not broken, I could use it for my online learning.
Đáp án: D - Kiến thức: Câu ước
Giải thích: Căn cứ vào 2 vế câu ta nhận thấy đó ở thì hiện tại. Vì vậy khi viết về câu ước or điều kiện, phải lùi về câu đk loại 2/ quá khứ đơn. => Loại A, C vì sai thì, loại B vì sai cấu trúc “in case + S + V (HTĐ)”.
Dịch: Tôi ước máy tính cầm tay của tôi không vỡ, tôi có thể sử dụng nó để học online.
Question 38.Peter arrived at the fashion show. He then realized that he had left the ticket at home.
A. Not until Peter arrived at the fashion show did he realize that he had left the ticket at home.
B. Having realized that he had left the ticket at home, Peter arrived at the fashion show
C. Had Peter realized that he had left the ticket at home, he wouldn’t arrive at the fashion show.
D. Only after Peter realized that she had left the ticket at home did he arrive at the fashion show.
Đáp án: A - Kiến thức: Đảo ngữ
Giải thích: Căn cứ vào “then” để ta biết được trình tự diễn ra của hành động. Loại đáp án B và D vì sai trình tự, loại đáp án C vì ở đây không dùng câu điều kiện để diễn đạt trình tự.
Dịch: cho đến khi Peter đến show thời trang thì anh ấy nhận ra rằng đã để vé ở nhà.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
The hours we spend scrolling through our smartphones appear to be changing the shape of our skulls. This may be the reason why some people — especially the younger crowd — are developing a weird, bony spike just above their necks. This spike, known as an external occipital protuberance, appears at the lower end of the skull, and is sometimes so large, you can feel it by pressing your fingers on the base of your skull.
A study published in the Journal of Anatomy found that the spike was becoming more frequent — especially among 18 to 30-year-olds. David Shahar, the Australian health scientists who conducted the research, believes the development was triggered by prolonged use of smartphones or tablets. As people tilt their head forward to look at the screen, they put pressure on where the neck muscles meet the skull, so the body then develops more bone layers to be able to withstand it, said Shahar.
In the study, Shahar and a colleague looked at the radiographs of 218 young patients, aged 18 to 30, to determine how many had these spikes. In all, 41% of the group had an enlarged spike and 10% had an especially large spike measuring at least 0.7 inches (20 mm), the doctors found. In general, enlarged spikes were more common in males than in females. The largest spike belonged to a man, sticking out at 1.4 inches (35.7 mm).
Shahar believes that the spikes will continue to grow in size as people keep hunching over their handheld devices, but adds that they should not be very harmful and rarely cause serious medical issues. “But if you are experiencing discomfort, maybe you should try improving your posture,” he said.
(Adapted from breakingnewsenglish.com)
|
DỊCH BÀI ĐỌC
Những giờ chúng ta dành để lướt điện thoại thông minh dường như đang thay đổi hình dạng của sọ chúng ta. Điều này có thể là lý do tại sao vài người - đặc biệt là người trẻ, đang phát triển một chỗ xương nhô ra kì lạ trên cổ của họ. Chỗ nhô ra này, được biết đến như là xương chẩm lồi ra bên ngoài, xuất hiện ở điểm cuối của sọ, và thường rất lớn, bạn có thể cảm thấy được nó bằng cách ẩn ngón tay vào phần dưới của sọ.
Một nghiên cứu được công bố trong tập san Giải phẫu học tìm thấy rằng chỗ nhô ra đang trở nên dần phổ biến - đặc biệt ở lứa tuổi 18 đến 30. David Shahar, nhà khoa học sức khỏe Úc người tiến hành nghiên cứu, tin rằng sự phát triển này được gây ra bởi sự sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng lâu. Khi mọi người nghiên đầu về phía trước nhìn vào màn hình, họ tạo áp lực lên nơi cơ cổ giao với sọ, nên cơ thể dần phát triển nhiều lớp xương để có thể chống đỡ nó, Shahar nói.
Trong nghiên cứu, Shahar và một đồng nghiệp nhìn vào máy chụp Xquang của 218 bệnh nhân trẻ, từ 18 đến 30 tuổi, để xác định có bao nhiêu chỗ nhô ra. Tất cả, các bác sĩ tìm ra 41% trong nhóm có một chỗ lồi lớn và 10% có một chỗ lồi cực lớn đo khoảng 0,7 inch (20mm). Nhìn chung, những chỗ lồi lớn phổ biến ở nam hơn nữ. Chỗ lồi lớn nhất là của một người đàn ông, khoảng 1,4 inch. (37mm).
Shahar tin rằng những chỗ nhô ra sẽ tiếp tục phát triển kích thước khi mọi người vẫn cứ khom xuống nhìn thiết bị cầm tay, nhưng thêm rằng chúng sẽ không gây hại và hiếm khi gây ra vấn đề y khoa nghiêm trọng. “ Nhưng nếu bạn đang khó chịu, có thể bạn nên cải thiện tư thế của bạn” ông ấy nói.
|
Question 39: What is the passage mainly about?
A. A spike in the brain that can be extremely harmful.
B. Serious medical issues caused by using smartphones.
C. A change in our skull shape due to smartphone use.
D. How to avoid discomfort when using smartphones.
Đáp án: C - Câu hỏi ý chính
Giải thích: Căn cứ vào thông tin đoạn 1.chọn C: Sự thay đổi hình dáng của sọ do sử dụng đt thông minh.
Dịch: Những giờ chúng ta dành để lướt điện thoại thông minh dường như đang thay đổi hình dạng của sọ chúng ta. Điều này có thể là lý do tại sao vài người - đặc biệt là người trẻ, đang phát triển một chỗ xương nhô ra kì lạ trên cổ của họ. Chỗ nhô ra này, được biết đến như là xương chẩm lồi ra bên ngoài, xuất hiện ở điểm cuối của sọ, và thường rất lớn, bạn có thể cảm thấy được nó bằng cách ẩn ngón tay vào phần dưới của sọ.
A. Chỗ lồi ra ở não có thể cực kì nguy hiểm. (Lạc đề)
B. Những vấn đề y tế nghiêm trọng gây ra bởi sử dụng điện thoại. (quá chung chung)
D. Cách để tránh sự bất tiện khi sử dụng điện thoại. (lạc đề)
Question 40: According to the passage, which of the following is NOT true about the results of David Shahar’s study?
A. The spike is more common in women than men.
B. The spike can grow to a size of more than 30mm.
C. The spike is the result of using smartphones and tablets.
D. The spike is becoming increasingly common.
Đáp án: A - kiến thức: Tìm kiếm thông tin
Giải thích: A. Chỗ nhô ra thường phổ biến ở nữ hơn nam.
=> Sai vì theo thông tin đoạn 3: In general, enlarged spikes were more common in males than in females.
A. Chỗ nhô ra có thể lớn tới kích thước hơn 30 mm.
=> Đúng vì theo thông tin đoạn 3: The largest spike belonged to a man, sticking out at 1.4 inches (35.7 mm).
B. Chỗ nhô ra là kết quả của việc sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng.
=> Đúng vì theo thông tin đoạn 2: David Shahar, the Australian health scientists who conducted the research, believes the development was triggered by prolonged use of smartphones or tablets.
C. Chỗ nhô ra đang trở nên dần phổ biến.
=> Đúng vì theo thông tin đoạn 2: A study published in the Journal of Anatomy found that the spike was becoming more frequent
Dịch đoạn 2: Một nghiên cứu được công bố trong tập san Giải phẫu học tìm thấy rằng chỗ nhô ra đang trở nên dần phổ biến - đặc biệt ở lứa tuổi 18 đến 30. David Shahar, nhà khoa học sức khỏe Úc người tiến hành nghiên cứu, tin rằng sự phát triển này được gây ra bởi sự sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng lâu. Khi mọi người nghiên đầu về phía trước nhìn vào màn hình, họ tạo áp lực lên nơi cơ cổ giao với sọ, nên cơ thể dần phát triển nhiều lớp xương để có thể chống đỡ nó, Shahar nói.
Question 41: The word “triggered” in paragraph 2 is closest in meaning to __________.
A. developed B. fired C. encouraged D. caused
Đáp án: D - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: trigger (v) gây ra (một phản ứng mạnh bất ngờ hay một điều xấu) ~ cause
- develop (v) phát triển; biểu hiện
- fire (v) sa thải; chạy (máy); nung; đốt
- encourage (v) khuyến khích, động viên
Dịch: David Shahar, nhà khoa học sức khỏe Úc người tiến hành nghiên cứu, tin rằng sự phát triển này được gây ra bởi sự sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng lâu.
Question 42: According to Shahar, the spikes __________.
A. will shrink in the future B. are very dangerous
C. are generally harmless D. usually lead to illness
Đáp án: C - Câu hỏi tìm kiếm thông tin
Giải thích: Căn cứ vào thông tin đoạn 4: Shahar believes that the spikes will continue to grow in size as people keep hunching over their handheld devices, but adds that they should not be very harmful and rarely cause serious medical issues
Dịch đoạn 4: Shahar tin rằng những chỗ nhô ra sẽ tiếp tục phát triển kích thước khi mọi người vẫn cứ khom xuống nhìn thiết bị cầm tay, nhưng thêm rằng chúng sẽ không gây hại và hiếm khi gây ra vấn đề y khoa nghiêm trọng. “ Nhưng nếu bạn đang khó chịu, có thể bạn nên cải thiện tư thế của bạn” ông ấy nói.
Question 43: The word “it” in paragraph 2 refers to ___________.
A. skull B. pressure C. screen D. head
Đáp án: B - Kiến thức: quy chiếu thông tin
Giải thích: Từ “it” chỉ pressure: As people tilt their head forward to look at the screen, they put pressure on where the neck muscles meet the skull, so the body then develops more bone layers to be able to withstand it, said Shahar.
Dịch: Khi mọi người nghiên đầu về phía trước nhìn vào màn hình, họ tạo áp lực lên nơi cơ cổ giao với sọ, nên cơ thể dần phát triển nhiều lớp xương để có thể chống đỡ nó, Shahar nói.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Like many emergency responders, Nicholas Groom is used to stress at work. “I’ve always considered us a bit of a weird group because we voluntarily go into situations that other people run away from,” says 29-year-old Groom. On one hand, the stress can be helpful. “I find that when attending a serious incident, it helps me to maintain focus on the situation.” On the other hand, the work can be highly pressurised. “Too much stress can impair your ability to make decisions,” Groom adds. And Groom is not alone in his complicated relationship with stress.
Many people believe that that there should be a balanced amount of stress. In other words, not too much stress so you’re not overwhelmed but not too little stress so you don’t feel unmotivated. After all, some anxiety is motivating; think of the adrenaline before a deadline or the excitement before a competition. Sports fans sometimes even talk about a “gene” in some athletes who seem to play best in the decisive final moments of a match. Furthermore, many psychologists claim that performance in many situations increases with stress up to a point. Of course, any stress can cause harm when it’s prolonged. To take just one example, a long-term high heart rate is linked to cardiovascular diseases. And additional stressors, such as financial pressures or psychiatric issues, clearly affect how beneficially someone can respond to stress.
So is there a way to harness stress to your advantage while being mindful of its detrimental long-term effects? One key factor is to avoid, whenever possible, the point when stress leads to mental and physical collapse. Crystal Wernicke, 30, has always used stress as a motivator. But juggling between parenting, a full-time job, a voluntary role and financial troubles at the same time became too much and eventually led to a two-month period of illness. Another factor is the presence of control. For those who feel powerless over their situation, stress is unlikely to be beneficial. Studies show that uncontrolled stress limits the functions managed by the prefrontal cortex - the part of the brain that is responsible for working memory, which affects reasoning and decision-making. But with some autonomy over stressful tasks, we are better able to convert that pressure into higher performance.
When it comes to stress and how it affects your performance, it’s helpful to recognise the variations in personality, type of stress and task that affect the level of pressure you are under, as well as understanding tools you can use to control and harness that stress. Ultimately, it’s not helpful to take a one-sided view, either demonising or glorifying stress. As James C Quick, a management professor at the University of Texas, sums up: “Stress can be the kiss of death as well as the spice of life.”
(Adapted from bbc.com)
|
DỊCH BÀI ĐỌC
Giống như nhiều người phản hồi khẩn cấp, Nicholas Groom đã quen với áp lực trong công việc. “Tôi luôn xem tôi như là một phần trong nhóm dị biệt vì chúng tôi tình nguyện đâm vào những tình huống mà những người khác trảnh khỏi” người 29 tuổi nói. Mặt này, áp lực có thể có ích. “ Tôi thấy rằng khi chú tâm vào một tình huống nghiêm trọng, nó giúp tôi duy trì sự tập trung vào tình huống đó”. Mặt khác, công việc có thể rất là áp lực.” Quá nhiều áp lực có thể làm tôi khó có thể đưa ra quyết định”, Groom nói. Và Groom không một mình trong mối quan hệ phức tạp với áp lực.
Nhiều người tin rằng nên có một lượng áp lực cân bằng. Nói cách khác, không quá nhiều áp lực nên bạn không bị quá tải nhưng không quá ít áp lực bạn sẽ không cảm thấy bị mất động lực. Sau tất cả, một chút sự lo lắng giúp có động lực; nghĩ về adrenalin trước deadline hoặc sự hồi hộp trước trận đấu. Fan thể thao thỉnh thoảng thậm chí nói về gen của vài vận động viên điền kinh những người dường như chơi rất tốt trong những giây phút cuối cùng quyết định của trận đấu. Ngoài ra, nhiều nhà tâm lý học cho rằng năng suất làm việc trong nhiều tình huống tăng với áp lực ở một điểm nào đó. Đương nhiên, bất kì áp lực nào có thể gây hại khi nó kéo dài. Lấy một ví dụ, nhịp tim cao lâu dài gắn với những bệnh về tim mạch. Và những tác nhân gây áp lực khác, như là áp lực tài chính hay vấn đề thần kinh, rõ ràng ảnh hướng đến cách mọi người có thể phản ứng với áp lực một cách có lợi.
Vậy nên có một cách để tận dụng áp lực trong khi phải lưu ý tác động lâu dài có hại của nó. Một yếu tố chính đó là tránh những điểm mà áp lực dẫn đến sự suy sụp thể chất và tinh thần bất cứ khi nào có thể. Crystal Wernicke, 30 tuổi, luôn luôn sử dụng áp lực và một động lực. Nhưng thay đổi giữa dạy dỗ con cái, công việc toàn thời gian, một vai trò tình nguyện và rắc rối tài chính cùng lúc đã trở nên quá nhiều và cuối cùng dẫn đến bị ốm 2 tháng. Một yếu tố khác đó chính là hiện diện của sự kiểm soát. Đối với những người cảm thấy không có khả năng trước tình huống của họ, áp lực có lẽ không thể có lợi Những nghiên cứu cho thấy rằng áp lực không kiểm soát làm hạn chế những chức năng được quản lí bởi vỏ nảo trước trán - một phần của bộ não chịu trách nhiệm với trí nhớ hoạt động, cái mà ảnh hưởng đến sự suy luận và đưa ra quyết định. Nhưng với tự chủ trước những công việc áp lực, chúng ta có thể chuyển áp lực thành năng suất làm việc cao một cách tốt hơn.
Khi nói đến áp lực và làm thế nào nó ảnh hướng đến năng suất làm việc của bạn, rất hữu ích khi nhận ra những thay đổi trong tính cách, kiểu áp lực và công việc mà ảnh hưởng đến mức độ áp lực của bạn, cũng như hiểu những công cụ bạn có thể sử dụng để kiểm soát và khai thác áp lực đó. Cuối cùng, không phải hữu ích khi chỉ tiếp nhận quan điểm một chiều, ác quỷ hóa hay tôn thờ áp lực. Đối với James C Qucik, một chuyên gia quản lí ở đại học Texas, tóm lại: “ Stress có thể là nụ hôn chết chóc cũng như là gia vị cuộc sống”.
|
Question 44: Which of the following best serves as a title for the passage?
A. Maintaning A Balanced Level Of Stress Can Be Helpful
B. Getting Rid Of Stress Completely Is The Key To Success
C. The Different Types Of Stress-Related Diseases
D. How Prolonged Stress Affects Your Mental Health
Đáp án: A - Kiến thức: Câu hỏi tiêu đề
Giải thích: Thông tin đoạn 1: Đưa ra tình huống của một người về sự có hại và có lợi của stress.
Đoạn 2: Sự cân bằng mức độ áp lực.
Đoạn 3,4: Cách để khai thác áp lực có lợi cho bạn.
=> Tiêu đề okela nhất: A. Duy trì mức độ áp lực cân bằng có thể có ích.
B/Loại bỏ áp lực hoàn toàn là chìa khóa đến thành công. (Sai hoàn toàn).
C/ Những căn bệnh liên quan đến áp lực khác nhau (lạc đề).
D/ Làm thế nào stress kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lí của bạn. (Chỉ một phần nhỏ, chưa hẳn nhắc đến).
Question 45: The word “detrimental” in paragraph 3 can be best replaced by ___________.
A. difficult B. unfortunate C. damaging D. inconvenient
Đáp án: C - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: detrimental (a) có hại, gây hại ~ damaging (a) làm hại, có hại
- difficult (a) gây khó khăn; khó tính (người)
- unfortunate (a) không may mắn, xui xẻo
- inconvenient (a) bất tiện
Dịch: Vậy nên có một cách để tận dụng áp lực trong khi phải lưu ý tác động lâu dài có hại của nó.
Question 46: Which of the following is NOT TRUE, according to paragraph 2?
A. Excitement before a competition can motivate people.
B. A stressor can have negative impacts if it exists for too long.
C. Financial pressures can encourage us to work harder in life.
D. It is widely believed that a moderate level of stress is the best.
Đáp án: C - Câu hỏi tìm kiếm thông tin
A. Hồi hộp trước trận đấu có thể tạo cho mọi người động lực.
=> Đúng: After all, some anxiety is motivating; think of the adrenaline before a deadline or the excitement before a competition.
B. Điều gây áp lực có thể có tác động tiêu cực nếu nó tồn tại quá lâu.
=> Đúng: Of course, any stress can cause harm when it’s prolonged.
C. Áp lực tài chính có thể thúc đẩy chúng ta làm việc chăm chỉ hơn trong cuộc sống
=> Sai: And additional stressors, such as financial pressures or psychiatric issues, clearly affect how beneficially someone can respond to stress. (Ảnh hưởng xấu đến cách ngta đối phó với áp lực)
D. Người ta tin rằng mức độ áp lực vừa phải là tốt nhất.
=> Đúng: Many people believe that that there should be a balanced amount of stress. In other words, not too much stress so you’re not overwhelmed but not too little stress so you don’t feel unmotivated
Dịch đoạn 2: Nhiều người tin rằng nên có một lượng áp lực cân bằng. Nói cách khác, không quá nhiều áp lực nên bạn không bị quá tải nhưng không quá ít áp lực bạn sẽ không cảm thấy bị mất động lực. Sau tất cả, một chút sự lo lắng giúp có động lực; nghĩ về adrenalin trước deadline hoặc sự hồi hộp trước trận đấu. Fan thể thao thỉnh thoảng thậm chí nói về gen của vài vận động viên điền kinh những người dường như chơi rất tốt trong những giây phút cuối cùng quyết định của trận đấu. Ngoài ra, nhiều nhà tâm lý học cho rằng năng suất làm việc trong nhiều tình huống tăng với áp lực ở một điểm nào đó. Đương nhiên, bất kì áp lực nào có thể gây hại khi nó kéo dài. Lấy một ví dụ, nhịp tim cao lâu dài gắn với những bệnh về tim mạch. Và những tác nhân gây áp lực khác, như là áp lực tài chính hay vấn đề thần kinh, rõ ràng ảnh hướng đến cách mọi người có thể phản ứng với áp lực một cách có lợi.
Question 47: The phrase “sums up” in the last paragraph is closest in meaning to __________.
A. assumes B. concludes C. predicts D. proposes
Đáp án: B - Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: sum up (phr.v) tóm gọn lại, tổng kết ~ conclude (v) kết luận
Dịch: Đối với James C Qucik, một chuyên gia quản lí ở đại học Texas, tóm lại: “ Stress có thể là nụ hôn chết chóc cũng như là gia vị cuộc sống”.
Question 48: The word “it” in the first paragraph refers to ___________.
A. stress B. incident C. focus D. situation
Đáp án: A - Câu hỏi quy chiếu:
Giải thích: Căn cứ vào thông tin đoạn 1: On one hand, the stress can be helpful. “I find that when attending a serious incident, it helps me to maintain focus on the situation.”
Dịch: Mặt này, áp lực có thể có ích. “ Tôi thấy rằng khi chú tâm vào một tình huống nghiêm trọng, nó giúp tôi duy trì sự tập trung vào tình huống đó”
Question 49: What can be inferred from the passage?
A. People consider emergency responders like Groom to be unusual.
B. Athletes always perform at their best towards the end of a match.
C. There is a limit beyond which stress is harmful for one’s mental health.
D. The more stressful the situation, the more powerless people feel when facing it.
Đáp án: C - Kiến thức; Suy luận
Giải thích:
A. Người ta xem những người phản hồi khẩn cấp như Groom là kì dị.
=> Sai vì theo thông tin đoạn 1: Nicholas Groom is used to stress at work. “I’ve always considered us a bit of a weird group because we voluntarily go into situations that other people run away from,” says 29-year-old Groom. (Groom xem những người như cô là kì dị chứ không phải người ta xem)
B. Những vận động viên điền kinh luôn luôn trình diễn tốt nhất vào khúc cuối của trận đấu.
=> Ý kiến chủ quan vì theo đoạn 2: Sports fans sometimes even talk about a “gene” in some athletes who seem to play best in the decisive final moments of a match. (Chỉ vài người chứ không phải nhất thiết là luôn luôn)
C. Có một giới hạn mà vượt quá mức áp lực sẽ gây hại cho sức khỏe tâm lí.
=> Đúng vì theo đoạn 3: One key factor is to avoid, whenever possible, the point when stress leads to mental and physical collapse. => Người ta nhắc đến một điểm mà stress gây ra sự suy sụp thể chất và tinh thần, tức là có tồn tại giới hạn nêu trên.
D. Tình huống càng áp lực, người ta càng bất lực khi đối mặt nó.
=> Ý kiến chủ quan vì theo đoạn 3: Another factor is the presence of control. For those who feel powerless over their situation, stress is unlikely to be beneficial. But with some autonomy over stressful tasks, we are better able to convert that pressure into higher performance. => Không hẳn là bất lực, khi ta tự chủ được tình huống thì ta có khả năng giải quyết nó.
Question 50: Why was Crystal Vernicke sick for two months?
A. She didn’t have the money to take care of her health.
B. She was stressed out about too many responsibilities.
C. She worked too hard for a very long period of time.
D. She spent time and effort on parenting instead of healthcare.
Đáp án: B - Câu hỏi: Tìm kiếm thông tin
Giải thích: Crystal Wernicke, 30, has always used stress as a motivator. But juggling between parenting, a full-time job, a voluntary role and financial troubles at the same time became too much and eventually led to a two-month period of illness. => Đáp án B. Cô ấy bị áp lực phải gánh vác quá nhiều trách nhiệm.
A. Cô ấy không có tiền để chăm sóc sức khỏe.
C/ Cô ấy làm việc quá sức trong thời gian dài.
D/ Cô ấy dành thời gian và công sức để chăm con thay vì chăm sóc sưc skhoer.
Dịch: Crystal Wernicke, 30 tuổi, luôn luôn sử dụng áp lực và một động lực. Nhưng thay đổi giữa dạy dỗ con cái, công việc toàn thời gian, một vai trò tình nguyện và rắc rối tài chính cùng lúc đã trở nên quá nhiều và cuối cùng dẫn đến bị ốm 2 tháng.