ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA ĐỀ 39 (Đề thi có 04 trang) |
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025 MÔN: VẬT LÍ Thời gian làm bài 50 phút; không kể thời gian phát đề |
- Tải file word kèm ma trận và lời giải chi tiết ( 20k/Đề ) - Liên Hệ Zalo 0915347068
- Tải file word kèm ma trận và lời giải chi tiết ( 100k/50Đề ) - Liên Hệ Zalo 0915347068
Họ, tên thí sinh: ……………………………………………
Số báo danh: ……………………………………………….
Cho biết: ;
;
;
.
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1: Núi lửa Kīlauea trên đảo Hawaii là một trong những núi lửa hoạt động mạnh nhất thế giới. Trong đợt phun trào vào năm 2018, các dòng dung nham nóng chảy tràn xuống khu dân cư, sau đó nguội dần khi tiếp xúc với không khí và mặt đất, tạo thành các loại đá rắn. Hiện tượng dung nham chuyển thể thành đá xảy ra trong trường hợp này là quá trình
A. ngưng kết. B. ngưng tụ. C. nóng chảy. D. đông đặc.
Câu 2: Vì sao ở cùng nhiệt độ (ở áp suất thông thường) nhưng bỏng do hơi nước nóng thường nguy hiểm hơn bỏng do nước nóng đối với người bị bỏng?
A. Vì hơi nước nóng có khả năng bám dính tốt hơn vào da dù truyền nhiệt kém hơn nước nóng.
B. Vì hơi nước ngưng tụ trên da và sẽ truyền vào da một nhiệt lượng lớn hơn so với nước nóng.
C. Vì hơi nước nóng có vùng lan tỏa rộng hơn trên cơ thể.
D. Vì hơi nước nóng chứa nhiều hơi nước hơn nước nóng.
Câu 3: Nhận định nào sau đây là sai khi nói về quy tắc an toàn khi sử dụng dòng điện xoay chiều?
A. Tuân thủ các biển báo an toàn điện.
B. Sinh sống gần các khu vực có trụ điện cao thế.
C. Kiểm tra các thiết bị điện định kì theo hướng dẫn.
D. Không chạm tay vào các mối nối bị hở của đường dây điện.
Câu 4: Hơ nóng một khối khí trong ống nghiệm có nút đậy kín như hình (1). Sau một khoảng thời gian đun thì nút đậy bị bật ra khỏi ống, nguyên nhân là do nội năng của chất khí
A. tăng. B. không thay đổi. C. giảm xuống. D. bị mất đi.
Câu 5: Gọi p, V và T lần lượt là áp suất, thể tích và nhiệt độ tuyệt đối của một khối khí lí tưởng xác định. Công thức nào sau đây mô tả đúng định luật Charles?
A. B.
C.
D.
Câu 6: Bóng thám không là một thiết bị chuyên dụng để đo nhiệt độ, áp suất, độ ẩm,... ở tầng khí quyển cao. Bóng chứa khí nhẹ như Helium hoặc Hydrogen, được bơm ở áp suất nhất định rồi thả lên không trung. Trong quá trình bóng thám không bay lên cao trong khí quyển, nhận định nào sau đây là đúng? Xem như nhiệt độ thay đổi không đáng kể.
A. Thể tích bóng giảm dần vì áp suất khí quyển giảm nhanh.
B. Thể tích bóng tăng dần vì áp suất khí quyển giảm nhanh.
C. Khối lượng khí bên trong bóng tăng lên do hấp thụ thêm khí quyển.
D. Khối lượng riêng của khí trong bóng tăng do chênh lệch áp suất với môi trường.
Câu 7: Xét một nam châm được treo trên giá treo như hình. Bên dưới có một cuộn dây dẫn kín. Trong quá trình thả cho nam châm dao động, từ thông xuyên qua cuộn dây thay đổi như thế nào nếu nam châm di chuyển từ điểm M sang N?
A. Tăng dần. B. Giảm dần. C. Tăng rồi giảm. D. Giảm rồi tăng.
Câu 8: Đại lượng là
A. tốc độ biến thiên từ thông. B. tốc độ biến thiên cảm ứng từ.
C. suất điện động cảm ứng. D. độ biến thiên của từ thông.
Câu 9: Trong sóng điện từ, vector cường độ điện trường và vector cảm ứng từ
tại một điểm bất kì trong không gian luôn
A. cùng pha nhau. B. ngược pha nhau. C. lệch pha nhau D. vuông pha nhau.
Câu 10: Hạt nhân nguyên tử gồm
A. 19 proton và 41 neutron. B. 19 proton và 21 neutron.
C. 41 proton và 19 neutron. D. 21 proton và 19 neutron.
Câu 11: Trong thí nghiệm phát hiện ra hạt nhân nguyên tử của Rutherford, hiện tượng lệch hướng chuyển động của các hạt alpha sau khi được bắn vào lá vàng mỏng gọi là hiện tượng
A. nhiễu xạ. B. phản xạ. C. tán xạ. D. khúc xạ.
Câu 12: Chất phóng xạ phóng xạ tia
và biến thành hạt nhân chì Pb. Biết chu kì bán rã của chất phóng xạ là 138 ngày và ban đầu có 168 mg
. Độ phóng xạ ban đầu của
bằng
A. 2,4.1013 Bq. B. 2,8.1013 Bq. C. 2,4.1018 Bq. D. 2,8.1018 Bq.
Sử dụng các thông tin sau cho câu 13 và câu 14: Tại nhiều khách sạn hiện nay, hệ thống mở cửa sử dụng thẻ từ thông minh. Trên thẻ từ có một dải từ chứa các hạt từ tính nhỏ và chúng được từ hóa trở thành một chuỗi nam châm nhỏ nối tiếp nhau. Bên trong đầu đọc có một cuộn dây, khi quẹt thẻ quét qua đầu đọc dẫn đến xuất hiện dòng điện giúp tín hiệu sẽ được truyền đi và cửa sẽ mở.
Biết khi thẻ được quét qua đầu đọc, từ thông xuyên qua cuộn dây trong đầu đọc thay đổi đều từ 0 đến 2.10-5 Wb trong khoảng thời gian 0,10s.
Câu 13: Phát biểu nào sau đây là đúng để giải thích bản chất của quá trình này?
A. Thẻ phát ra sóng điện từ khi tiếp xúc với máy đọc và gửi tín hiệu về cho bộ xử lí trung tâm.
B. Khi thẻ quét qua đầu đọc, từ thông xuyên qua cuộn dây biến thiên làm xuất hiện dòng điện cảm ứng.
C. Sự ma sát giữa thẻ và đầu đọc tạo ra điện tích tự do dịch chuyển sinh ra dòng điện.
D. Từ trường ổn định của dải từ trên thẻ duy trì dòng điện liên tục trong cuộn dây đọc thẻ.
Câu 14: Độ lớn suất điện động cảm ứng trung bình xuất hiện trong cuộn dây bằng
A. 0,1 mV. B. 0,2 mV. C. 0,3 mV. D. 0,4 mV.
Sử dụng các thông tin sau cho câu 15 và câu 16: Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên dưới. Để có thể ghi nhận được số liệu, học sinh cần phải sắp xếp các bước tiến hành mà giáo viên đã đề xuất như sau:
(a) Đọc và ghi lại giá trị áp suất và thể tích khí tương ứng.
(b) Điều chỉnh pittông chậm rãi để thay đổi thể tích khí trong xilanh.
(c) Kiểm tra bộ thí nghiệm và đảm bảo xilanh kín hoàn toàn.
(d) Điều chỉnh pittông một cách nhanh chóng để thay đổi thể tích khí trong xilanh.
(e) Tiến hành lại các bước thí nghiệm với các giá trị thể tích khác nhau.
Câu 15: Trình tự hợp lí để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle là
A. (c) → (b) → (a) → (e). B. (c) → (b) → (e) → (a).
C. (b) → (c) → (a) → (e). D. (c) → (d) → (a) → (e).
Câu 16: Khi tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ như hình (gồm xilanh có pittông, ống nối và áp kế), học sinh nhận thấy kết quả tích pV không hoàn toàn không đổi như lí thuyết. Nguyên nhân nào sau đây không phải nguyên nhân trực tiếp gây sai số thực nghiệm?
A. Có ma sát giữa pittông và thành xilanh, làm việc điều chỉnh thể tích không chính xác.
B. Một phần thể tích khí nằm trong đoạn ống nối giữa xilanh và áp kế không được tính đến.
C. Nhiệt độ khí trong xilanh tăng lên do nén nhanh, không còn đúng điều kiện đẳng nhiệt.
D. Bộ thí nghiệm đặt trên bề mặt gồ ghề dẫn đến khối lượng khí bên thay đổi trong quá trình đo.
Sử dụng các thông tin sau cho câu 17 và câu 18: Một công ty dược phẩm cao cấp sử dụng công nghệ chống hàng giả bằng cách gắn vào tem sản phẩm một lượng cực nhỏ chất phóng xạ có chu kỳ bán rã xác định, không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Để kiểm tra nguồn gốc sản phẩm, nhân viên kỹ thuật sử dụng đầu dò chuyên dụng để phát hiện tín hiệu phóng xạ. Mỗi loại tem được thiết kế với một loại đồng vị khác nhau, tạo nên "chữ ký hạt nhân" riêng cho từng dòng sản phẩm.
Giả sử một loại tem sử dụng đồng vị (phát ra tia gamma, chu kỳ bán rã T = 5,3 năm) với hoạt độ ban đầu là 8,0 kBq.
Câu 17: Nguyên nhân chính giúp công nghệ gắn tem phóng xạ trở thành giải pháp chống hàng giả hiệu quả là do
A. chất phóng xạ có thể tự phát sáng giúp người dùng dễ nhận biết.
B. các chất phóng xạ có khối lượng riêng lớn nên dễ nhận ra bằng tay.
C. mỗi chất phóng xạ có đặc tính riêng biệt, chỉ có thể phân biệt bằng đầu dò chuyên dụng.
D. các chất phóng xạ tạo ra từ trường giúp cảm biến của đầu dò phát hiện được.
Câu 18: Sau thời gian bao lâu thì độ phóng xạ của đồng vị trong tem giảm còn 1,0 kBq?
A. 1,0 năm. B. 8,5 năm. C. 12,7 năm. D. 15,9 năm.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1. Vào thời kháng chiến chống Mỹ, địa đạo Củ Chi là nơi đóng quân chiến lược, trong đó có các bệnh viện dã chiến nằm sâu dưới lòng đất. Địa đạo được thiết kế hẹp và kín, nhằm tránh sự phát hiện từ phía trên, nên không khí lưu thông rất hạn chế. Để đảm bảo sự sống cho thương binh và y bác sĩ, lực lượng du kích phải dùng ống thông khí dẫn từ mặt đất xuống. Một bệnh viện dã chiến có một căn hầm nhỏ kín có thể tích khoảng 15 m3, bên trong chứa khí Oxygen tinh khiết ở nhiệt độ 30°C, áp suất 1 atm. Do bị bom đánh phá, đường ống thông khí bị sập, không thể dẫn thêm khí vào trong. Nhiệt độ trong hầm do hơi người và thiết bị tăng dần đến 42°C sau 6 giờ. Xem khí Oxygen là khí lý tưởng và thể tích của ống dẫn rất nhỏ so với thể tích của căn hầm.
a. Áp suất của khí Oxygen trong hầm sau 6 giờ xấp xỉ bằng 1,04 atm.
b. Nếu cửa thông khí sau 6 giờ bất ngờ được khai thông trở lại, khí Oxygen trong hầm sẽ có xu hướng thoát nhanh ra ngoài theo đường thông khí.
c. Tổng số phân tử Oxygen trong căn hầm xấp xỉ 3,63.1026 phân tử.
d. Nếu một chiến sĩ cần 6,0.1022 phân tử oxygen/phút để duy trì sự sống cơ bản thì căn hầm có thể cung cấp đủ oxygen cho 20 người trong 6 giờ.
Câu 2: Tại cửa hàng PNJ trên đường Nguyễn Trãi (Quận 1, TP. Hồ Chí Minh), một kỹ thuật viên chế tác đang thực hiện quy trình đúc một vàng nhẫn 1 lượng (tương đương 37,5 g) từ vàng 9999 nguyên chất. Quy trình thực hiện gồm 4 bước:
(1) Cân và kiểm tra độ tinh khiết của vàng;
(2) Đưa vàng vào lò nung để nung chảy hoàn toàn;
(3) Rót vàng lỏng vào khuôn nhẫn;
(4) Làm nguội và đánh bóng sản phẩm.
Biết nhiệt dung riêng của vàng là 130 J/kg.K, nhiệt nóng chảy riêng của vàng là 6,4.104 J/kg, hiệu suất của lò nung là 75%, nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1g gas là 46 kJ, nhiệt độ môi trường tại TP.HCM là và bỏ qua hao hụt trong quá trình chế tác.
Bảng tra nhiệt độ nóng chảy kim loại |
|
Kim loại |
Nhiệt độ nóng chảy |
Sắt |
|
Đồng |
|
Vàng |
|
Nhôm |
|
a) Ban đầu nhiệt độ của nguyên liệu bằng với nhiệt độ của môi trường, nhiệt lượng cần thiết để nung và nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng là khoảng 74 kJ.
b) Nếu khuôn nhẫn làm bằng nhôm thì sản phẩm sẽ bị mất độ tinh khiết.
c) Để cung cấp đủ nhiệt lượng trên với hiệu suất 75% thì cần 2,2 gam gas.
d) Trong các bước trên, sự thay đổi trạng thái vật chất chỉ xảy ra ở bước (2).
Câu 3: Một bộ thí nghiệm gồm một ống dây quấn nhiều vòng, rỗng lõi, hai đầu nối với hai đèn LED màu đỏ và xanh được mắc ngược chiều nhau. Khi một thanh nam châm thẳng có ghi rõ cực Bắc (N) và Nam (S) được đưa nhanh vào trong lõi ống dây, ta thấy một đèn sáng lên; khi rút nam châm ra, đèn còn lại sáng. Nếu tiếp tục thao tác này liên tục, hai đèn LED sẽ sáng luân phiên.
a) Trong thí nghiệm, khi thanh nam châm chuyển động ra – vào lồng ống dây, trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng.
b) Hai đèn LED sáng luân phiên vì dòng điện cảm ứng chỉ đủ cung cấp năng lượng cho một bóng đèn tại mỗi thời điểm.
c) Nếu ta tịnh tiến nam châm cách xa ống dây một khoảng và xoay nam châm quanh trục thẳng đứng thì hai đèn LED cũng sẽ sáng luân phiên.
d) Giả sử thay hai đèn LED bằng ampere kế, người ta đo được dòng điện cực đại là 30 mA khi rút nam châm ra khỏi ống dây trong 0,05 s. Biết từ thông cực đại xuyên qua mỗi vòng dây là 6,0.10-5 Wb và điện trở trong mạch là 20 Ω thì ta có thể kết luận số vòng dây quấn là 450 vòng.
Câu 4: Ngày 12/9/2014, một sự cố nghiêm trọng xảy ra tại TP.HCM khi Công ty TNHH Apave Châu Á – Thái Bình Dương báo cáo bị thất lạc một thiết bị chứa nguồn phóng xạ Iridium - dùng trong kiểm tra mối hàn công nghiệp. Theo hồ sơ ghi nhận vào thời điểm bàn giao thiết bị, nguồn
có khối lượng ban đầu 5,0 g, được cất giữ trong một thiết bị bọc chì chuyên dụng. Chu kỳ bán rã của
là khoảng 74 ngày và mỗi phân rã phát ra tia gamma mạnh. Một năm sau sự cố, các nhà chức trách tiến hành rà soát lại các thiết bị còn tồn đọng, đồng thời đo hoạt độ còn lại để xác định mức độ nguy hiểm.